Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 91,20 điểm.
Tỷ giá euro so với USD đạt 1,2014. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,03% lên 1,3840.
Theo Investing, tỷ giá USD tiếp tục duy trì ở mức thấp do lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm, kéo theo nhu cầu đầu tư vào đồng bạc xanh đi xuống.
Các nhà đầu tư đang chờ đợi quyết định chính sách của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (EBC). Bất kỳ tin tức tích cực nào từ ngân hàng trung ương về triển vọng kinh tế hoặc gợi ý về vấn đề giảm mua trái phiếu sẽ thúc đẩy tỷ giá đồng euro so với USD. Đồng tiền chung châu Âu đang được giao dịch ở gần mức cao kỷ lục thiết lập vào ngày 3/3.

ECB được cho là sẽ duy trì chính sách hiện tại, nhưng một số nhà giao dịch dự đoán cơ quan này sẽ giảm tốc độ mua trái phiếu kể từ tháng 6 trở đi.
Hiện tại, đồng đô la Canada đã leo lên mức cao nhất trong 6 tuần và giao dịch lần cuối ở mức 1,2500 so với USD.
Bên cạnh đó, đồng đô la Úc và New Zealand, vốn nhạy cảm với tâm lý đầu tư rủi ro, cũng được giao dịch gần mức cao nhất trong một tháng so với đồng tiền Mỹ trong bối cảnh triển vọng kinh tế được cải thiện.
Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng đã quay lưng lại với đồng bạc xanh khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ sụt giảm. Tuy nhiên, một số nhà phân tích vẫn tỏ ra tích cực trong dài hạn với việc nền kinh tế Mỹ và công tác triển khai tiêm chủng vaccine COVID-19 đang được cải thiện.
Thứ Tư (21/4), cuộc đấu giá trái phiếu chính phủ kỳ hạn 20 năm của Mỹ đã thu hút nhu cầu mạnh mẽ, giúp thị trường này lấy lại phần nào vị thế và giữ lợi suất ổn định.
Theo Chiến lược gia ngoại hối cấp cao của IG Securities Junichi Ishikawa, nhu cầu đối với trái phiếu chính phủ vẫn chưa suy yếu, đồng nghĩa với việc không có áp lực tăng lên đối với lợi suất.
Trên thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 22/4, tỷ giá USD/VND ở các ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.985 đồng/USD và 23.165 đồng/USD (mua - bán).
Tới cuối phiên 22/4, Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.985 đồng/USD và 23.165 đồng/USD. Vietinbank: 22.965 đồng/USD và 23.165 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.150 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 23/4/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.970 | 23.990 | 23.140 | 23.140 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.965 | 22.965 | 23.165 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Hong Leong | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
HSBC | 22.990 | 22.990 | 23.170 | 23.170 |
Indovina | 23.000 | 23.010 | 23.160 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Liên Việt | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.995 | 23.170 | ||
MB | 22.975 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
Nam Á | 22.925 | 22.975 | 22.155 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.961 | 22.981 | 23.493 | 23.145 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.940 | 22.970 | 23.160 | 23.160 |
PVcomBank | 22.975 | 22.945 | 22.200 | 22.200 |
Sacombank | 22.963 | 22.990 | 23.175 | 23.145 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.350 | 23.150 |
SeABank | 22.985 | 22.985 | 23.265 | 23.185 |
SHB | 22.975 | 22.985 | 23.160 | |
Techcombank | 22.958 | 22.978 | 23.158 | |
TPB | 22.931 | 22.970 | 23.163 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VietABank | 22.965 | 22.995 | 23.145 | |
VietBank | 22.980 | 23.000 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 23.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.945 | 22.975 | 23.155 | |
VietinBank | 22.953 | 22.963 | 23.163 | |
VPBank | 22.965 | 22.985 | 23.165 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.160 |
(Tổng hợp)