Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 94,323 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD phục hồi trong bối cảnh thị trường ổn định trở lại sau khi các nhà chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) nhận định tình trạng lạm phát cao chỉ là tạm thời, trong khi Ngân hàng Anh (BoE) quyết định giữ nguyên lãi suất khiến đồng bảng Anh trượt giá so với đồng bạc xanh.
Hôm 3/11, FED đã thông báo cắt giảm 15 tỷ USD hàng tháng xuống còn 120 tỷ USD trong chương trình mua tài sản áp dụng trong thời kỳ đại dịch COVID-19, tuy nhiên Chủ tịch Jerome Powell cho rằng chưa cần tăng lãi suất.

Edward Moya, Chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại OANDA, cho biết mặc dù FED có thể chậm hơn trong việc tăng lãi suất so với các Ngân hàng trung ương quốc gia khác, nhưng chính sách thích ứng của Mỹ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ đồng bạc xanh, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Tại cuộc họp thường kỳ, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) mới đây đã thông báo rằng cơ quan này sẽ sớm bắt đầu thu hẹp chương trình mua trái phiếu hàng tháng vào cuối tháng này, đồng thời tiếp tục giữ nguyên lãi suất ở mức gần 0, theo CNBC.
Theo kế hoạch, FED sẽ cắt giảm 15 tỷ USD "bơm" vào thị trường mỗi tháng, gồm 10 tỷ USD trái phiếu kho bạc và 5 tỷ USD chứng khoán được bảo đảm bằng thế chấp. Quy mô chương trình mua tài sản của FED hiện đang ở mức 120 tỷ USD/tháng.
Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) cho biết động thái này được đưa ra trong bối cảnh nền kinh tế đã đạt được sự hồi phục đáng kể hơn so với những mục tiêu trước đó đề ra.
Cơ quan này cũng cho hay lộ trình cắt giảm mua tài sản là không cố định mà sẽ có sự điều chỉnh nếu cần thiết.
Động thái này của FED được đánh giá là phù hợp với kỳ vọng của giới đầu tư, các thị trường phản ứng tích cực, chỉ số cổ phiếu tăng điểm và lợi suất trái phiếu chính phủ nhích cao hơn. Theo lịch trình hiện tại, việc giảm mua tài sản sẽ kết thúc vào khoảng tháng 7/2022.
Ngày 4/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.152 VND/USD, tăng 12 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.797 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.565 – 22.630 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.810 – 22.850 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.470 - 23.520 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 5/11/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.550 | 22.570 | 22.790 | 22.790 |
ACB | 22.580 | 22.600 | 22.760 | 22.760 |
Agribank | 22.580 | 22.595 | 22.775 | |
Bảo Việt | 22.610 | 22.610 | 22.830 | |
BIDV | 22.575 | 22.575 | 22.775 | |
CBBank | 22.570 | 22.590 | 22.770 | |
Đông Á | 22.600 | 22.600 | 22.760 | 22.760 |
Eximbank | 22.580 | 22.600 | 22.770 | |
GPBank | 22.580 | 22.600 | 22.760 | |
HDBank | 22.520 | 22.600 | 22.770 | |
Hong Leong | 22.560 | 22.580 | 22.780 | |
HSBC | 22.650 | 22.650 | 22.830 | 22.830 |
Indovina | 22.640 | 22.650 | 22.805 | |
Kiên Long | 22.580 | 22.600 | 22.760 | |
Liên Việt | 22.580 | 22.600 | 22.760 | |
MSB | 22.580 | 22.780 | ||
MB | 22.580 | 22.590 | 22.780 | 22.780 |
Nam Á | 22.520 | 22.570 | 22.780 | |
NCB | 22.570 | 22.590 | 22.780 | 22.850 |
OCB | 22.646 | 22.666 | 23.120 | 22.830 |
OceanBank | 22.580 | 22.600 | 22.760 | |
PGBank | 22.600 | 22.650 | 22.810 | |
PublicBank | 22.545 | 22.580 | 22.785 | 22.785 |
PVcomBank | 22.580 | 22.550 | 22.780 | 22.780 |
Sacombank | 22.575 | 22.590 | 22.790 | 22.760 |
Saigonbank | 22.570 | 22.590 | 22.770 | |
SCB | 22.620 | 22.620 | 22.800 | 22.800 |
SeABank | 22.590 | 22.590 | 22.890 | 22.790 |
SHB | 22.560 | 22.600 | 22.770 | |
Techcombank | 22.545 | 22.580 | 22.780 | |
TPB | 22.535 | 22.580 | 22.778 | |
UOB | 22.490 | 22.550 | 22.800 | |
VIB | 22.560 | 22.580 | 22.780 | |
VietABank | 22.570 | 22.600 | 22.750 | |
VietBank | 22.570 | 22.575 | 22.682 | |
VietCapitalBank | 22.580 | 22.600 | 22.800 | |
Vietcombank | 22.550 | 22.580 | 22.780 | |
VietinBank | 22.563 | 22.583 | 22.773 | |
VPBank | 23.560 | 23.580 | 22.780 | |
VRB | 22.570 | 22.580 | 22.780 |
(Tổng hợp)