Trên thị trường thế giới, vàng giao ngay chiều 10/8 (giờ Việt Nam) ở mức 2.032, USD/ounce, giảm 0,17%, (tương đương 3,4 USD/ounce) trong 24 giờ qua.
Giá vàng đã chạm mức cao kỷ lục 2.072,5 USD/ounce trong phiên 7/8, trước khi giảm, do đồng USD mạnh lên nhờ số liệu cho thấy số việc làm tại Mỹ tăng 1,763 triệu trong tháng 7.
Ngoài ra, giá vàng thế giới giảm một phần là do nhà đầu tư chốt lời khi mức giá đã lên quá cao. Thêm nữa, kinh tế Mỹ và khu vực châu Âu mặc dù còn khó khăn nhưng đã có những đốm sáng phục hồi.
Theo các nhà phân tích, không thể loại trừ sẽ có sự điều chỉnh giảm mạnh của giá kim loại quý, và đây là một dấu hiệu rất tốt cho thị trường vàng lúc này, vì sẽ tạo ra các cơ hội mua mới.
Theo nhà chiến lược về tiền tệ tại DailyFx, Ilya Spivak, các nhà đầu tư vàng có lý do để bán ra, khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có thể bắt đầu giảm bớt các biện pháp kích thích nhờ số liệu kinh tế gần đây có sự cải thiện.
Tuy nhiên, sức hấp dẫn của vàng có thể được củng cố do diễn biến của dịch COVID-19, khi các biện pháp kích thích được thực hiện trên toàn cầu cũng gây lo ngại về lạm phát. Tình hình căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc gia tăng cũng sẽ thúc đẩy giá kim loại quý duy trì ở mức cao.
Tại thị trường trong nước, giá vàng đang giảm sâu về mốc 58 triệu đồng/lượng và so với đỉnh giá ngày thứ 6 tuần trước, giá vàng SJC hiện đã giảm hơn 4 triệu đồng/lượng. Còn so với phiên cuối tuần trước, mỗi lượng vàng SJC giảm hơn 2 triệu đồng/lượng.
Hiện giá vàng SJC cuối ngày 10/8 niêm yết ở mức 56,65 triệu đồng/lượng (mua vào) và 58,30 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, giảm 1,85 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 2,02 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên cuối ngày 8/8.
Cùng thời điểm, Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC tại Hà Nội ở mức 56,50 - 57,50 triệu đồng (mua vào - bán ra), giảm 1,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 2 triệu đồng/lượng ở bán ra so với phiên cuối tuần.
BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC HÔM NAY NGÀY 10/8 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.HCM | SJC | 5.665.000 | 5.828.000 |
PNJ | 5.650.000 | 5.800.000 | |
DOJI | 5.650.000 | 5.770.000 | |
Phú Quý | 5.660.000 | 5.800.000 | |
Hà Nội | SJC | 5.665.000 | 5.830.000 |
PNJ | 5.650.000 | 5.800.000 | |
DOJI | 5.650.000 | 5.750.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 5.630.000 | 5.770.000 | |
Phú Quý | 5.660.000 | 5.800.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 5.665.000 | 5.830.000 |
PNJ | 5.650.000 | 5.800.000 | |
DOJI | 5.590.000 | 5.750.000 | |
Nha Trang | SJC | 5.664.000 | 5.830.000 |
Cà Mau | SJC | 5.665.000 | 5.830.000 |
Huế | SJC | 5.662.000 | 5.831.000 |
Bình Phước | SJC | 5.663.000 | 5.830.000 |
Miền Tây | SJC | 5.665.000 | 5.828.000 |
Biên Hòa | SJC | 5.665.000 | 5.828.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 5.665.000 | 5.828.000 |
Long Xuyên | SJC | 5.667.000 | 5.833.000 |
Bạc Liêu | SJC | 5.665.000 | 5.830.000 |
Quy Nhơn | SJC | 5.663.000 | 5.830.000 |
Phan Rang | SJC | 5.663.000 | 5.830.000 |
Hạ Long | SJC | 5.663.000 | 5.830.000 |
Quảng Nam | SJC | 5.663.000 | 5.830.000 |
Cần Thơ | PNJ | 5.650.000 | 5.800.000 |