Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,757 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD suy yếu nhưng vẫn duy trì ở gần mức cao nhất kể từ tháng 7/2020 so với đồng euro sau khi biên bản cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) củng cố kỳ vọng của thị trường rằng cơ quan này sẽ tăng lãi suất sớm hơn các ngân hàng trung ương lớn khác.
Đồng bạc xanh đã mạnh lên trong tháng này khi thị trường được thúc đẩy bởi các nhà đầu tư ưa chuộng tiền tệ của những quốc gia có các ngân hàng trung ương có xu hướng từ bỏ lập trường ôn hòa.
Biên bản cuộc họp ngày 2-3/11 cho thấy FED tỏ ra lo ngại về lạm phát gia tăng, các nhà hoạch định chính sách cho tuyên bố sẵn sàng thúc đẩy việc kết thúc chương trình mua trái phiếu nếu tình trạng lạm phát cao được duy trì và nhanh chóng tăng lãi suất.
Quan điểm này càng được nhấn mạnh trong bối cảnh dữ liệu thống kê cho thấy tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ ở mức thấp nhất trong 52 năm, trong khi chi tiêu của người tiêu dùng tăng hơn dự kiến trong tháng 10 và lạm phát leo thang, theo Doanh Nghiệp Niêm Yết.
Các nhà chiến lược của ANZ gồm John Bromhead và Daniel Been lưu ý rằng đồng USD đang thống trị giao dịch trên G10 FX.
Ngày 25/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.147 VND/USD, tăng thêm 6 đồng so với mức niêm yết hôm qua, tổng cộng đã tăng 25 đồng kể từ đầu tuần.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.791 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.555 – 22.590 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.770 – 22.799 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.370 - 23.420 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 26/11/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.560 | 22.580 | 22.790 | 22.790 |
ACB | 22.580 | 22.600 | 22.760 | 22.760 |
Agribank | 22.570 | 22.590 | 22.770 | |
Bảo Việt | 22.565 | 22.565 | | 22.785 |
BIDV | 22.575 | 22.575 | 22.775 | |
CBBank | 22.570 | 22.590 | | 22.770 |
Đông Á | 22.600 | 22.600 | 22.760 | 22.760 |
Eximbank | 22.580 | 22.600 | 22.760 | |
GPBank | 22.580 | 22.600 | 22.760 | |
HDBank | 22.580 | 22.600 | 22.760 | |
Hong Leong | 22.560 | 22.580 | 22.780 | |
HSBC | 22.590 | 22.590 | 22.770 | 22.770 |
Indovina | 22.595 | 22.605 | 22.760 | |
Kiên Long | 22.580 | 22.600 | 22.760 | |
Liên Việt | 22.595 | 22.605 | 22.755 | |
MSB | 22.580 | | 22.775 | |
MB | 22.565 | 22.575 | 22.775 | 22.775 |
Nam Á | 22.525 | 22.575 | 22.775 | |
NCB | 22.570 | 22.590 | 22.770 | 22.800 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.595 | 22.605 | 22.755 | |
PGBank | 22.550 | 22.600 | 22.760 | |
PublicBank | 22.540 | 22.575 | 22.775 | 22.775 |
PVcomBank | 22.585 | 22.555 | 22.785 | 22.785 |
Sacombank | 22.576 | 22.596 | 22.788 | 22.768 |
Saigonbank | 22.570 | 22.590 | 22.760 | |
SCB | 22.600 | 22.600 | 23.100 | 22.780 |
SeABank | 22.575 | 22.575 | 22.875 | 22.775 |
SHB | 22.590 | 22.600 | 22.780 | |
Techcombank | 22.543 | 22.578 | 22.773 | |
TPB | 22.530 | 22.575 | 22.773 | |
UOB | 22.490 | 22.550 | 22.800 | |
VIB | 22.555 | 22.575 | 22.775 | |
VietABank | 22.567 | 22.597 | 22.747 | |
VietBank | 22.580 | 22.600 | | 22.760 |
VietCapitalBank | 22.555 | 22.575 | 22.775 | |
Vietcombank | 22.545 | 22.575 | 22.775 | |
VietinBank | 22.555 | 22.575 | 22.775 | |
VPBank | 23.555 | 23.575 | 22.775 | |
VRB | 22.560 | 22.575 | 22.775 | |
(Tổng hợp)