Trên thị trường quốc tế, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,91 điểm, tăng 0,09%.
Tỷ giá USD hôm nay tăng mạnh sau khi Quốc hội Mỹ phê duyệt khoảng 5.700 tỷ USD dành cho các biện pháp cứu trợ liên quan đến COVID-19.
Bên cạnh đó, đồng bạc xanh biến động ở mức cao khi lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm đã tăng lên mức cao nhất trong ngày là 1,3%. Trái phiếu kho bạc 10 năm đóng cửa ở mức 1,28%, tăng 2,2 điểm cơ bản so với mức 1,264% trước đó.
Tỷ giá USD đang nhận được nhiều kỳ vọng tích cực từ các nhà giao dịch lần đầu tiên kể từ khi đại dịch COVID-19 bắt đầu bùng phát. Trong tuần qua, USD Index đã có lúc đã tăng trên 93 điểm - mức cao nhất trong gần 4 tháng trở lại đây.
Quan điểm kiên nhẫn của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) về việc duy trì hỗ trợ tài chính để thúc đẩy nền kinh tế, vốn là yếu tố gây ra sự suy yếu của đồng bạc xanh trong thời gian qua, đã có dấu hiệu thay đổi. Do đó, đồng USD đang dần lấy lại sức hấp dẫn trên thị trường.
Theo giới phân tích, thị trường đang kỳ vọng FED tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ hiện tại của mình, chính sách tiền tệ cực kỳ phù hợp và ôn hòa.
Lúc 7h ngày 25/7, USD trên thị trường tự do được mua vào ở mức giá 23.140 đồng/USD và bán ra với mức 23.180 đồng/USD, đi ngang so ngày giao dịch liền trước.
Tại các ngân hàng thương mại, giá USD cũng không có biến động nào đáng kể. Hiện Vietcombank niêm yết giá mua là 22.880 - 22.920 đồng/USD và bán ra mức 23.110 đồng/USD.
Ngân hàng VietinBank niêm yết mức 22.905 – 23.105 đồng/USD (giá mua – giá bán).
Tỷ giá USD tại Eximbank là 22.910 – 23.930 đồng/USD (giá mua) và 23.090 đồng/USD (giá bán).
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 23.209 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN: 22.975 đồng - 23.855 đồng (mua vào - bán ra).
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 25/7/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.900 | 22.920 | 23.100 | 23.100 |
ACB | 22.910 | 22.930 | 23.090 | 23.900 |
Agribank | 22.915 | 22.925 | 23.105 | |
Bảo Việt | 22.890 | 22.890 | 23.110 | |
BIDV | 22.910 | 22.910 | 23.110 | |
CBBank | 22.910 | 22.930 | 23.110 | |
Đông Á | 22.930 | 22.930 | 23.100 | 23.100 |
Eximbank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
GPBank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
HDBank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
Hong Leong | 22.900 | 22.920 | 23.120 | |
HSBC | 22.930 | 22.930 | 23.110 | 23.110 |
Indovina | 22.925 | 22.935 | 23.090 | |
Kiên Long | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
Liên Việt | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
MSB | 22.915 | 23.105 | ||
MB | 22.900 | 22.910 | 23.110 | 23.110 |
Nam Á | 22.860 | 22.910 | 22.120 | |
NCB | 22.910 | 22.930 | 23.100 | 23.120 |
OCB | 22.897 | 22.917 | 23.217 | 23.087 |
OceanBank | 23.920 | 23.940 | 23.100 | |
PGBank | 22.890 | 22.940 | 23.110 | |
PublicBank | 22.885 | 22.920 | 23.125 | 23.125 |
PVcomBank | 22.920 | 22.890 | 23.120 | 23.120 |
Sacombank | 22.904 | 22.944 | 23.119 | 23.089 |
Saigonbank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
SCB | 22.940 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
SeABank | 22.890 | 22.890 | 23.210 | 23.110 |
SHB | 22.930 | 23.940 | 23.100 | |
Techcombank | 22.892 | 22.912 | 23.107 | |
TPB | 22.865 | 22.910 | 23.108 | |
UOB | 22.830 | 22.890 | 23.140 | |
VIB | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
VietABank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
VietBank | 22.890 | 22.920 | 23.120 | |
VietCapitalBank | 22.890 | 23.910 | 23.110 | |
Vietcombank | 22.880 | 22.910 | 23.110 | |
VietinBank | 22.885 | 22.905 | 23.105 | |
VPBank | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
VRB | 22.900 | 22.910 | 23.110 |
(Tổng hợp)