Đồng USD tiếp tục giảm sâu

Giá USD hôm nay 7/9 tiếp tục rơi xuống đáy sau khi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ vừa được công bố không như kỳ vọng.

Đầu giờ sáng nay 7/9, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,23 điểm.

Tỷ giá USD hôm nay tiếp tục rơi xuống đáy sau khi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp hôm thứ Sáu không như kỳ vọng. 

Điều này đã đưa chỉ số USD xuống mức thấp nhất kể từ tháng 7. Theo báo cáo, Mỹ chỉ có thêm 235.000 việc làm (so với 733.000 việc làm được dự đoán) do tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 5,4% xuống 5,2%, theo VTC News.

Trong khi báo cáo việc làm yếu kém làm giảm kỳ vọng về việc Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ tại cuộc họp vào cuối tháng 9, các nhà phân tích cho biết dữ liệu này cũng chỉ ra tăng trưởng toàn cầu đang mất dần đà phục hồi.

Cụ thể, các chỉ số kinh tế từ Mỹ đến Trung Quốc đã giảm mạnh trong những tuần gần đây, trong khi các cuộc khảo sát sản xuất mới nhất tại Anh và Nhật Bản cho thấy sự gia tăng các trường hợp nhiễm biến thể Delta COVID-19 đã làm suy yếu tâm lý của các nhà đầu tư, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng lên mức cao nhất trong hơn một tuần cũng đã thúc đẩy đồng bạc xanh. Tuy nhiên, thị trường Mỹ đã đóng cửa trong kỳ nghỉ lễ khiến khối lượng giao dịch giảm xuống.

Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 6/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.106 đồng/USD.

Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước là: 22.750 - 23.749 đồng (mua - bán).

Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại như sau: Vietcombank: 22.665 - 22.865 đồng/USD. VietinBank: 22.661 - 22.861 đồng/USD. ACB: 22.680 -  22.840 đồng/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 7/9/2021
Ngân hàng
Mua tiền mặt
Mua chuyển khoản
Bán tiền mặt
Bán chuyển khoản
ABBank
22.680
22.700
22.900
22.900
ACB
22.660
22.680
22.840
22.840
Agribank
22.680
22.690
22.870
 
Bảo Việt
22.655
22.655
 
22.875
BIDV
22.66
22.660
22.860
 
CBBank
22.650
22.670
 
22.850
Đông Á
22.690
22.690
22.850
22.850
Eximbank
22.670
22.690
22.850
 
GPBank
22.660
22.680
22.840
 
HDBank
22.660
22.680
22.840
 
Hong Leong
22.650
22.670
22.870
 
HSBC
22.680
22.680
22.860
22.860
Indovina
22.690
22.700
22.850
 
Kiên Long
22.660
22.680
22.840
 
Liên Việt
22.665
22.675
22.845
 
MSB
22.665
 
22.865
 
MB
22.650
22.660
22.860
22.860
Nam Á
22.615
22.665
22.865
 
NCB
22.650
22.670
22.850
22.870
OCB
22.658
22.678
23.132
22.842
OceanBank
22.665
22.675
22.845
 
PGBank
22.630
22.680
22.840
 
PublicBank
22.625
22.660
22.860
22.860
PVcomBank
22.680
22.650
22.880
22.880
Sacombank
22.658
22.670
22.871
22.841
Saigonbank
22.650
22.670
22.840
 
SCB
22.700
22.700
22.850
22.850
SeABank
     
22.660
22.660
22.960
22.860
SHB
22.680
22.690
22.860
 
Techcombank
22.650
22.670
22.865
 
TPB
22.622
22.660
22.858
 
UOB
22.580
22.640
22.890
 
VIB
22.645
22.665
22.865
 
VietABank
22.660
22.690
22.840
 
VietBank
22.670
22.690
 
22.850
VietCapitalBank
22.650
22.670
22.870
 
Vietcombank
22.630
22.660
22.860
 
VietinBank
22.640
22.660
22.860
 
VPBank
23.640
23.660
22.860
 
VRB
22.650
22.660
22.863
 

(Tổng hợp)

AN LY