Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 89,84 điểm.
Tỷ giá USD hôm nay giảm trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ phát đi thông tin không mấy tích cực. Theo đó, Bộ Thương mại Mỹ cho biết số lượng nhà xây trong tháng 4 giảm 9,5%.
Giá USD liên tục giảm từ khi mức lạm phát cao của nước Mỹ được công bố trong tuần trước. Thị trường đang chờ đợi biên bản cuộc họp tháng 4 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.
Theo số liệu của Bộ Lao động Mỹ, CPI tháng 4 tăng với tốc độ nhanh nhất trong hơn 12 năm (kể từ tháng 9/2008) với mức tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước – cao hơn mức dự đoán 3,6% theo khảo sát của Dow Jones.

Nhiều người lo ngại lạm phát cao sẽ khiến FED phải thắt chặt lãi suất hoặc rút dần các biện pháp nới lỏng khác để giữ cho tình hình không vượt quá tầm kiểm soát.
Tỷ giá USD suy yếu còn do khi những bình luận của các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chỉ ra rằng ngân hàng trung ương nước này sẽ giữ nguyên chính sách nới lỏng tiền tệ trong thời gian tới. Sau tin tức trên, USD Index đã rơi xuống mức thấp nhất kể từ cuối tháng 2, theo Investing.
Tuần trước, đồng bạc xanh đã tăng cao hơn sau khi giá tiêu dùng tăng mạnh, vì vậy thị trường mong đợi Fed sẽ cảm thấy áp lực cần phải kiềm chế các chính sách hỗ trợ sớm hơn so với dự kiến.
Tuy nhiên, Chủ tịch Fed của bang Dallas, Robert Kaplan, đã nhắc lại quan điểm rằng ông không kỳ vọng lãi suất sẽ tăng cho đến năm sau.
Phó Chủ tịch Fed, Richard Clarida, cũng nhận định báo cáo việc làm đáng thất vọng gần đây là bằng chứng cho thấy nền kinh tế vẫn cần được trợ giúp.
Điều này đã thúc đẩy niềm tin ngày càng tăng rằng ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục kiên nhận với động thái được coi là sự tăng tốc tạm thời của lạm phát trong một thời gian, và đây là một yếu tố gây bất lợi cho đồng USD, theo Vietnambiz.
Hiện tại, các nhà đầu tư đang chờ đợi các biên bản từ cuộc họp mới nhất của Fed, dự kiến công bố vào thứ Tư (19/5) để có thêm manh mối về định hướng chính sách tiền tệ của Fed trong thời gian còn lại của năm 2021.
Thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 18/5, tỷ giá USD/VND ở ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.950 đồng/USD và 23.150 đồng/USD (mua - bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá USD hôm nay ở mức: 22.940 đồng/USD và 23.140 đồng/USD. Vietinbank: 22.945 đồng/USD và 23.145 đồng/USD. ACB: 22.970 đồng/USD và 23.130 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 19/5/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.940 | 22.960 | 23.125 | 23.125 |
ACB | 22.950 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
Agribank | 22.960 | 22.970 | 23.130 | |
Bảo Việt | 22.920 | 22.920 | 23.140 | |
BIDV | 22.949 | 22.949 | 23.149 | |
CBBank | 22.930 | 22.950 | 23.130 | |
Đông Á | 22.970 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
Eximbank | 22.940 | 22.960 | 23.120 | |
GPBank | 22.940 | 22.960 | 23.120 | |
HDBank | 22.940 | 22.960 | 23.120 | |
Hong Leong | 22.920 | 22.940 | 23.140 | |
HSBC | 22.960 | 22.960 | 23.140 | 23.140 |
Indovina | 22.955 | 22.965 | 23.125 | |
Kiên Long | 22.940 | 22.960 | 23.120 | |
Liên Việt | 22.940 | 22.960 | 23.120 | |
MSB | 22.945 | 23.135 | ||
MB | 22.935 | 22.945 | 23.145 | 23.145 |
Nam Á | 22.880 | 22.930 | 22.140 | |
NCB | 22.940 | 22.960 | 23.130 | 23.150 |
OCB | 22.944 | 22.964 | 23.299 | 23.129 |
OceanBank | 23.940 | 23.960 | 23.120 | |
PGBank | 22.910 | 22.960 | 23.120 | |
PublicBank | 22.915 | 22.945 | 23.155 | 23.155 |
PVcomBank | 22.940 | 22.910 | 23.140 | 23.140 |
Sacombank | 22.939 | 22.960 | 23.151 | 23.121 |
Saigonbank | 22.940 | 22.960 | 23.130 | |
SCB | 22.970 | 22.970 | 23.200 | 23.130 |
SeABank | 22.940 | 22.940 | 23.240 | 23.140 |
SHB | 22.950 | 22.960 | 23.130 | |
Techcombank | 22.935 | 22.955 | 23.135 | |
TPB | 22.894 | 22.940 | 23.138 | |
UOB | 22.860 | 22.920 | 23.160 | |
VIB | 22.920 | 22.940 | 23.130 | |
VietABank | 22.935 | 22.965 | 23.115 | |
VietBank | 22.940 | 22.950 | 23.130 | |
VietCapitalBank | 22.925 | 23.945 | 23.125 | |
Vietcombank | 22.920 | 22.950 | 23.150 | |
VietinBank | 22.935 | 22.945 | 23.145 | |
VPBank | 22.920 | 22.940 | 23.140 | |
VRB | 22.930 | 22.940 | 23.140 |
(Tổng hợp)