Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 89,72 điểm.
Tỷ giá USD hôm nay trên thị trường quốc tế hồi phục nhẹ trong bối cảnh đồng bảng Anh và euro giảm do những lo lắng về tình hình tài chính ở khu vực này.
Theo Reuters, tỷ giá USD tiếp tục trượt dốc sau khi biên bản cuộc họp mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho thấy đã xuất hiện nhiều ý kiến về vấn đề cắt giảm chính sách mua trái phiếu.
Trước đó, đồng bạc xanh đã có lúc tăng nhẹ nhờ sự gia tăng đột biến của lợi suất trái phiếu Mỹ và thị trường chứng khoán suy yếu.

Trong biên bản của FED, một số nhà hoạch định chính sách nhận định việc giảm tốc độ mua tài sản sẽ là phù hợp "vào một thời điểm nào đó" nếu sự phục hồi kinh tế của Mỹ tiếp tục đạt được những bước tiến.
Điều này đã gây ngạc nhiên cho thị trường, khi mà một số nhà đầu tư tin rằng FED sẽ giữ nguyên các chính sách trong tương lai gần bất chấp dữ liệu kinh tế mạnh mẽ.
Theo các chiến lược gia của Commerzbank, biên bản của FED có thể kết thúc thời kỳ suy yếu gần đây của đồng bạc xanh, nhưng hiện tại vẫn còn quá sớm để đảo ngược xu hướng.
Trong vài tuần qua, đồng USD đã giảm giá khi các quan chức của FED liên tục khẳng định rằng họ chưa sẵn sàng thảo luận về việc giảm kích thích tài chính vì nhận định lạm phát tăng đột biến chỉ là tình trạng tạm thời, theo Vietnambiz.
Đồng tiền được hưởng lợi lớn nhất từ xu hướng đi xuống của đồng bạc xanh là đô la Úc. Ngoài ra, nhờ được hỗ trợ bởi dữ liệu việc làm mạnh mẽ trong tháng 4, đô la Úc đã tăng 0,4% lên mức 0,7749 USD.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 20/5, tỷ giá USD/VND ở ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.950 đồng/USD và 23.150 đồng/USD (mua - bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá USD hôm nay ở mức: 22.950 đồng/USD - 23.150 đồng/USD. Vietinbank: 22.947 đồng/USD - 23.147 đồng/USD. ACB: 22.970 đồng/USD - 23.130 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 21/5/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
ACB | 22.950 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
Agribank | 22.960 | 22.970 | 23.130 | |
Bảo Việt | 22.920 | 22.920 | 23.140 | |
BIDV | 22.950 | 22.950 | 23.150 | |
CBBank | 22.940 | 22.960 | 23.140 | |
Đông Á | 22.970 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
Eximbank | 22.940 | 22.960 | 23.120 | |
GPBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
HDBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
Hong Leong | 22.930 | 22.950 | 23.150 | |
HSBC | 22.960 | 22.960 | 23.140 | 23.140 |
Indovina | 22.955 | 22.965 | 23.120 | |
Kiên Long | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
Liên Việt | 22.988 | 22.990 | 23.130 | |
MSB | 22.955 | 23.145 | ||
MB | 22.960 | 22.970 | 23.150 | 23.150 |
Nam Á | 22.900 | 22.950 | 22.150 | |
NCB | 22.940 | 22.960 | 23.130 | 23.150 |
OCB | 22.948 | 22.968 | 23.302 | 23.132 |
OceanBank | 23.988 | 23.990 | 23.130 | |
PGBank | 22.920 | 22.970 | 23.130 | |
PublicBank | 22.915 | 22.945 | 23.155 | 23.155 |
PVcomBank | 22.940 | 22.910 | 23.140 | 23.140 |
Sacombank | 22.951 | 22.970 | 23.163 | 23.133 |
Saigonbank | 22.940 | 22.960 | 23.130 | |
SCB | 22.970 | 22.970 | 23.200 | 23.130 |
SeABank | 22.940 | 22.940 | 23.240 | 23.140 |
SHB | 22.950 | 22.960 | 23.130 | |
Techcombank | 22.943 | 22.963 | 23.143 | |
TPB | 22.899 | 22.950 | 23.148 | |
UOB | 22.860 | 22.920 | 23.160 | |
VIB | 22.920 | 22.940 | 23.130 | |
VietABank | 22.945 | 22.975 | 23.125 | |
VietBank | 22.935 | 22.940 | 23.130 | |
VietCapitalBank | 22.930 | 23.950 | 23.130 | |
Vietcombank | 22.920 | 22.950 | 23.150 | |
VietinBank | 22.941 | 22.951 | 23.151 | |
VPBank | 22.920 | 22.940 | 23.140 | |
VRB | 22.940 | 22.950 | 23.150 |
(Tổng hợp)