Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,05% xuống 94,850.
Tỷ giá USD tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất trong hai tháng sau khi báo cáo lạm phát của Mỹ được công bố. Theo đó, chỉ số lạm phát hàng tháng của Mỹ cao hơn so với dự báo và mức tăng lạm phát giá tiêu dùng hàng năm đạt mức như dự kiến là 7%, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 6/1982, theo Reuters.
Tuy nhiên, các nhà giao dịch cho rằng những dữ liệu mới này không tác động nhiều đến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) vốn đang mang quan điểm "diều hâu" mạnh mẽ. Với ít nhất 3 lần tăng lãi suất có thể xảy ra trong năm nay, một số nhà đầu tư dự đoán đồng bạc xanh sẽ tăng giá trong dài hạn, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Theo nhà phân tích Derek Halpenny của MUFG, các nhà đầu tư đã được báo hiệu về kế hoạch kết thúc chương trình nới lỏng định lượng, tăng lãi suất và bắt đầu thắt chặt định lượng diễn ra trong khoảng thời gian 9 tháng, do đó không có nhiều thông tin mới có khả năng thúc đẩy mạnh đồng USD vào thời điểm hiện tại.
Theo báo cáo Sách Be mới công bố ngày 12/1, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) nhận định nền kinh tế nước này phục hồi với tốc độ vừa phải vào cuối năm 2021, nhưng vẫn bị cản trở do những gián đoạn của chuỗi cung ứng và tình trạng thiếu lao động.
Trong phiên điều trần tại Quốc hội vào ngày 10/1, Chủ tịch FED, Jerome Powell, cảnh báo lạm phát cao có thể gây khó khăn cho mục tiêu đưa thị trường việc làm phục hồi hoàn toàn.
Ngày 13/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.096 VND/USD, giảm 14 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.530 – 22.600 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.800 – 22.840 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.530 - 23.580 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 14/1/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.550 | 22.570 | 22.820 | 22.820 |
ACB | 22.610 | 22.630 | 23.810 | 23.810 |
Agribank | 22.560 | 22.580 | 23.820 | |
Bảo Việt | 22.575 | 22.575 | 23.795 | |
BIDV | 22.570 | 22.570 | 23.850 | |
CBBank | 22.600 | 22.620 | 23.820 | |
Đông Á | 22.630 | 22.630 | 23.810 | 23.810 |
Eximbank | 22.600 | 22.620 | 23.820 | |
GPBank | 22.610 | 22.630 | 22.810 | |
HDBank | 22.730 | 22.750 | 23.050 | |
Hong Leong | 22.560 | 22.580 | 23.84 | |
HSBC | 22.630 | 22.630 | 22.810 | 22.810 |
Indovina | 22.590 | 22.600 | 23.800 | |
Kiên Long | 22.600 | 22.620 | 23.800 | |
Liên Việt | 22.610 | 22.630 | 23.810 | |
MSB | 22.560 | 22.840 | ||
MB | 22.560 | 22.570 | 22.850 | 22.850 |
Nam Á | 22.520 | 22.570 | 22.850 | |
NCB | 22.570 | 22.590 | 22.800 | 22.860 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.605 | 22.615 | 22.810 | |
PGBank | 22.560 | 22.610 | 22.790 | |
PublicBank | 22.535 | 22.570 | 22.850 | 22.850 |
PVcomBank | 22.570 | 22.540 | 22.830 | 22.830 |
Sacombank | 22.563 | 22.583 | 22.850 | 22.840 |
Saigonbank | 22.600 | 22.620 | 22.810 | |
SCB | 22.680 | 22.680 | 23.200 | 22.880 |
SeABank | 22.570 | 22.570 | 22.950 | 22.850 |
SHB | 22.590 | 22.600 | 22.810 | |
Techcombank | 22.575 | 22.570 | 22.850 | |
TPB | 22.510 | 22.570 | 22.850 | |
UOB | 22.500 | 22.550 | 22.850 | |
VIB | 22.560 | 22.580 | 22.840 | |
VietABank | 22.585 | 22.615 | 22.805 | |
VietBank | 22.590 | 22.600 | 22.790 | |
VietCapitalBank | 22.540 | 22.560 | 22.840 | |
Vietcombank | 22.540 | 22.570 | 22.850 | |
VietinBank | 22.548 | 22.568 | 23.848 | |
VPBank | 22.550 | 22.570 | 22.850 | |
VRB | 22.570 | 22.580 | 22.850 |
(Tổng hợp)