Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,64 điểm, tăng 0,02%.
Tỷ giá USD hôm nay trên đà phục hồi do Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (FED) Jerome Powel tuyên bố trước Quốc hội Mỹ rằng Ngân hàng trung ương chưa cần vội vàng áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ.
Trong những tuần gần đây, USD Index đã tăng khi các nhà đầu tư lạc quan hơn về triển vọng đồng USD. Mặt khác, USD được thúc đẩy bởi đánh giá ngày càng tích cực về nền kinh tế Mỹ của FED và kế hoạch của cơ quan này về thời điểm tăng lãi suất.
Tuy nhiên, ông Powell khẳng định trong phiên điều trần trước Ủy ban Ngân hàng Thượng viện vào thứ Năm (15/7) rằng tình trạng leo thang giá cả gần đây liên quan đến việc mở cửa nền kinh tế trở lại sau đại dịch và sẽ giảm dần, do đó FED nên tập trung vào việc thu hút càng nhiều người trở lại thị trường lao động càng tốt, theo VTC News.
Chủ tịch FED cũng đã phải đối mặt với một loạt câu hỏi gay gắt về vấn đề lạm phát và quy định của ngân hàng.
Shaun Osborne, Giám đốc chiến lược FX tại Scotiabank, nhận định việc thay đổi chính sách tiền tệ sẽ chưa diễn ra vào cuối năm nay sau tuyên bố trên của ông Powel.
Trong khi đó, đồng bạc xanh đã được hỗ trợ bởi dữ liệu mới nhất cho thấy số lượng người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp đã giảm trong tuần trước khi thị trường lao động tăng trưởng ổn định.
Mức tăng hôm thứ Sáu (16/7) đối với tỷ giá USD diễn ra bất chấp việc ông Powell tái khẳng định vấn đề lạm phát leo thang có thể chỉ là tạm thời và ngân hàng trung ương Mỹ sẽ tiếp tục hỗ trợ nền kinh tế, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Theo Joe Manimbo, Nhà phân tích thị trường cấp cao tại Western Union Business Solutions ở Washington, dữ liệu thống kê phù hợp với tình hình nền kinh tế Mỹ đang đạt được những bước tiến đáng kể và củng cố kỳ vọng về mức tăng trưởng rất mạnh mẽ trong quý II.
Ông Manimbo cũng nhận định bối cảnh lạm phát gia tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm và người tiêu dùng quay trở lại thị trường là những lý do thuyết phục để Fed nới lỏng các biện pháp kích thích.
Thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 16/7, tỷ giá USD/VND ở một số ngân hàng phổ biến ở quanh mức: 22.975 đồng/USD và 23.849 đồng/USD.
Tới cuối phiên 15/7, Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.910 đồng/USD và 23.110 đồng/USD.. Vietinbank: 22.905 đồng/USD và 23.105 đồng/USD. ACB: 22.930 đồng/USD và 23.090 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 17/7/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.900 | 22.920 | 23.100 | 23.100 |
ACB | 22.910 | 22.930 | 23.090 | 23.090 |
Agribank | 22.910 | 22.920 | 23.100 | |
Bảo Việt | 22.890 | 22.890 | 23.110 | |
BIDV | 22.910 | 22.910 | 23.110 | |
CBBank | 22.900 | 22.920 | 23.100 | |
Đông Á | 22.930 | 22.930 | 23.090 | 23.090 |
Eximbank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
GPBank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
HDBank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
Hong Leong | 22.895 | 22.915 | 23.115 | |
HSBC | 22.920 | 22.920 | 23.100 | 23.100 |
Indovina | 22.930 | 22.940 | 23.085 | |
Kiên Long | 22.900 | 22.920 | 23.120 | |
Liên Việt | 22.928 | 22.930 | 23.105 | |
MSB | 22.925 | 23.115 | ||
MB | 22.895 | 22.905 | 23.105 | 23.105 |
Nam Á | 22.870 | 22.920 | 22.120 | |
NCB | 22.910 | 22.930 | 23.090 | 23.110 |
OCB | 22.901 | 22.921 | 23.216 | 23.085 |
OceanBank | 23.928 | 23.930 | 23.105 | |
PGBank | 22.880 | 22.930 | 23.090 | |
PublicBank | 22.875 | 22.910 | 23.115 | 23.115 |
PVcomBank | 22.920 | 22.890 | 23.120 | 23.120 |
Sacombank | 22.905 | 22.945 | 23.120 | 23.090 |
Saigonbank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
SCB | 22.940 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
SeABank | 22.890 | 22.890 | 23.210 | 23.110 |
SHB | 22.910 | 23.920 | 23.110 | |
Techcombank | 22.885 | 22.905 | 23.100 | |
TPB | 22.860 | 22.910 | 23.108 | |
UOB | 22.830 | 22.890 | 23.130 | |
VIB | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
VietABank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
VietBank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
VietCapitalBank | 22.890 | 23.910 | 23.110 | |
Vietcombank | 22.880 | 22.910 | 23.110 | |
VietinBank | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
VPBank | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
VRB | 22.900 | 22.910 | 23.110 |
(Tổng hợp)