Dự báo giá heo hơi ngày 12/11:
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm mạnh. Khả năng giảm 3.000 đồng, xuống còn 65.000 đồng/kg tại Băc Giang. Các tỉnh Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Nam Định đồng loạt giảm 1.000 đồng, xuống còn 67.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động ở mức 65.000 - 66.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên: Dự báo tiếp đà giảm. Đồng loạt giảm mạnh 3.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Quảng Binh, Quảng Trị. Giảm 2.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg tại các tỉnh Khánh Hòa, Lâm Đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi ở mức 71.000 - 73.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo giảm 2.000 đồng, xuống còn 74.000 đồng/kg tại Kiên Giang, Cà Mau. Giảm 1.000 đồng xuống còn 73.000 đồng/kg heo hơi tại TP.HCM và Bình Dương. Các tỉnh, thành còn lại ở mức 74.000 - 75.000 đồng/kg.
Thông tin tích cực về vắc-xin dịch tả heo châu Phi
Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường thông tin, để phòng, chống dịch tả heo châu Phi hiệu quả, một trong những giải pháp có tính chiến lược, lâu dài và bền vững đó là nghiên cứu sản xuất vắc- xin.
Ngay sau khi dịch bệnh xảy ra, Bộ đã huy động lực lượng lớn các nhà khoa học từ các trường, viện nghiên cứu, doanh nghiệp trong và ngoài ngành để nghiên cứu tạo vắc-xin phòng chống dịch tả heo châu Phi.
“Cho đến nay, nhánh nghiên cứu trong nước đã đạt được những kết quả bước đầu tích cực”. Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cho biết nếu mọi việc thuận lợi, dự kiến đến khoảng quý III/2021, Việt Nam sẽ có vắc-xin ngừa dịch tả heo châu Phi.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 12/11/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 66.000-67.000 | -1.000 |
Hải Dương | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 67.000-68.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 67.000-68.000 | -1.000 |
Nam Định | 67.000-68.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 67.000-68.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 66.000-68.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 66.000-67.000 | -2.000 |
Vĩnh Phúc | 67.000-68.000 | -1.000 |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 68.000-69.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 69.000-70.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 69.000-70.000 | -2.000 |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 69.000-70.000 | -2.000 |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 71.000-72.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 70.000-71.000 | -1.000 |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 69.000-70.000 | -2.000 |
Gia Lai | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 73.000-74.000 | -1.000 |
Bình Dương | 73.000-74.000 | -1.000 |
Bình Phước | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Long An | 76.000-77.000 | -2.000 |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | -1.000 |
Cà Mau | 70.000-71.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 73.000-74.000 | -1.000 |
Kiên Giang | 71.000-73.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |