Dự báo giá heo hơi giảm nhẹ vào ngày mai

Theo dự báo, giá heo hơi quay đầu giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg trên diện rộng, mức thu mua cao nhất chỉ còn 77.000 đồng/kg vào ngày mai (5/3).

Dự báo giá heo hơi ngày mai 5/3:

Dự báo giá heo hơi miền Bắc:  Tại Thái Nguyên, giá heo hơi giảm 1.000 đồng xuống còn 76.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng/kg xuống còn 75.000 đồng/kg tại Nam Định, Phú Thọ. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 75.000 - 76.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung: Tại Lâm Đồng giá heo hơi duy trì mức cao nhất khu vực với 77.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi 74.000 - 76.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam: TP.HCM, Sóc Trăng khả năng giá heo hơi giảm 1.000 đồng, xuống còn 77.000 đồng/kg. Tây Ninh, Vũng Tàu, Long An giá heo giảm 1.000 đồng xuống còn 76.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại, giá heo hơi ở mức 76.000 - 77.000 đồng/kg.

1577491430-gia-heo.jpg

Ghi nhận giá heo hơi hôm nay 4/3 không điều chỉnh mới tại nhiều tỉnh thành, hiện đang được thu mua trong khoảng 74.000 - 78.000 đồng/kg.

Sau Tết, giá heo hơi vẫn đứng ở mức cao nên người nuôi heo phấn khởi, tập trung tái, tăng đàn. Một hộ chăn nuôi heo tại Phú Yên cho biết: “Trước Tết, nhà tôi xuất chuồng được 10 con heo thịt, tổng trọng lượng hơn 900kg, lãi khoảng 20 triệu đồng”.

“Sau khi phơi chuồng được nửa tháng, hiện tôi đã thả lại lứa mới, 15 con. Heo hơi đang có giá từ 75.000 - 78.0000 đồng/kg, mặc dù không bằng so với đợt Tết, nhưng với mức giá này thì người nuôi heo vẫn có lãi khá”.

Còn theo bà Lê Thị Lài ở xã Hòa Thắng (huyện Phú Hòa, Phú Yên), do nhiều người có nhu cầu tái đàn nên con giống đang hút hàng. Gia đình bà vì không đặt trước nên phải qua rằm tháng Giêng mới được cấp giống. Trong khi đó, nhờ gia đình có nuôi heo nái sinh sản nên bà Nguyễn Thị Tâm cũng ở địa phương này chủ động hơn trong việc tái đàn.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 5/3/2021 (ĐVT: đồng/kg)
Tỉnh/thànhGiá dự báo Tăng +/giảm -
Hà Nội76.000-77.000Giữ nguyên
Hải Dương75.000-76.000-1.000
Thái Bình75.000-76.000-1.000
Bắc Ninh76.000-77.000Giữ nguyên
Hà Nam76.000-77.000Giữ nguyên
Hưng Yên76.000-77.000-2.000
Nam Định76.000-77.000Giữ nguyên
Ninh Bình75.000-76.000Giữ nguyên
Hải Phòng76.000-77.000Giữ nguyên
Quảng Ninh77.000-78.000-1.000
Lào Cai75.000-76.000Giữ nguyên
Tuyên Quang76.000-77.000Giữ nguyên
Cao Bằng76.000-77.000-1.000
Bắc Kạn75.000-76.000-1.000
Phú Thọ75.000-76.000Giữ nguyên
Thái Nguyên75.000-76.000-1.000
Bắc Giang75.000-76.000Giữ nguyên
Vĩnh Phúc76.000-77.000Giữ nguyên
Lạng Sơn75.000-77.000Giữ nguyên
Lai Châu76.000-77.000-1.000
Thanh Hóa76.000-77.000-1.000
Nghệ An76.000-77.000Giữ nguyên
Hà Tĩnh76.000-77.000Giữ nguyên
Quảng Bình76.000-77.000Giữ nguyên
Quảng Trị75.000-77.000Giữ nguyên
TT-Huế76.000-77.000Giữ nguyên
Quảng Nam76.000-77.000-1.000
Quảng Ngãi76.000-77.000-1.000
Bình Định76.000-77.000Giữ nguyên
Phú Yên76.000-77.000Giữ nguyên
Ninh Thuận76.000-77.000-1.000
Khánh Hòa76.000-77.000-1.000
Bình Thuận76.000-77.000Giữ nguyên
Đắk Lắk76.000-77.000Giữ nguyên
Đắk Nông76.000-77.000Giữ nguyên
Lâm Đồng76.000-77.000-1.000
Gia Lai76.000-77.000Giữ nguyên
Đồng Nai76.000-77.000Giữ nguyên
TP.HCM76.000-77.000Giữ nguyên
Bình Dương76.000-77.000-2.000
Bình Phước76.000-.77000Giữ nguyên
BR-VT76.000-77.000-2.000
Long An75.000-76.000-1.000
Tiền Giang76.000-77.000Giữ nguyên
Bạc Liêu 75.000-76.000-1.000
Bến Tre76.000-77.000Giữ nguyên
Trà Vinh76.000-77.000Giữ nguyên
Cần Thơ76.000-77.000Giữ nguyên
Hậu Giang76.000-77.000Giữ nguyên
Cà Mau76.000-77.000-1.000
Vĩnh Long76.000-77.000Giữ nguyên
An Giang76.000-77.000Giữ nguyên
Kiên Giang76.000-77.000Giữ nguyên
Sóc Trăng75.000-77.000Giữ nguyên
Đồng Tháp76.000-77.000-1.000
Tây Ninh76.000-77.000-2.000

P.P