Dự báo giá heo hơi miền Nam quay đầu giảm vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày 13/5 quay đầu giảm tại các tỉnh miền Nam. Riêng tại khu vực phía Trung và Bắc, giá heo hơi khả năng giữ mức ổn định.

Giá heo hơi hôm nay  12/5 tại miền Bắc bất ngờ hạ nhiệt ở một số địa phương. Tại miền Trung và miền Nam, giá heo hơi hôm nay tiếp tục tăng cao.

Mới đây, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường cho biết, đối với chăn nuôi heo vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết sớm và phải cố gắng, nỗ lực rất nhiều nữa mới đưa được tổng đàn về cân bằng, dự kiến là trong quý 3/2020. Khi đó, giá heo hơi sẽ giảm trở về đúng với giá thật của nó.

Để thúc đẩy quá trình này đúng tiến độ, khu vực sản xuất nhỏ như trang trại, gia trại, HTX cần được khuyến khích tái đàn, tăng đàn vì khu vực này đang gặp khó khăn lớn do thiếu vốn, thiếu con giống, thiếu điều kiện đảm bảo an toàn sinh học về cả kỹ thuật lẫn hạ tầng trang trại.

"Do đó, chúng tôi đã đề nghị các tỉnh, thành phố cần rà soát, hoàn thiện chính sách, vào cuộc đồng bộ, tích cực giúp người dân tái đàn thuận lợi. Đặc biệt là với công tác hỗ trợ thiệt hại do dịch tả heo châu Phi, những nơi nào chưa chi trả xong thì phải rà soát lại để hỗ trợ đến nơi đến chốn, công khai minh bạch.

Với những địa phương nào đã qua 30 ngày không còn dịch tả heo châu Phi thì phải công bố hết dịch để người dân sản xuất, buôn bán thịt heo thuận lợi", Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nói.

Dự báo giá heo hơi miền Nam quay đầu giảm vào ngày mai

Giá heo hơi miền Bắc Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo ổn định mức cao nhất cả nước với 95.000 đồng/kg tại Hà Nam. Giá heo dao dịch ở mức 90.000 đồng/kg tại Nam Định, Yên Bái, Ninh Bình, Lào Cai. Khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 93.000 đồng/kg tại Hà Nội, Thái Nguyên. Các  tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000-92.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo đứng yên. Giá heo cao nhất khu vực hiện tại ở mức 90.000 đồng/kg ở Lâm Đồng, Quảng Nam, Nghệ An, ThanH Hóa. Giá heo thấp hơn ở mức 88.000 đồng/kg tại Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 85.000-87.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam Dự báo quay đâu giảm trên diện rộng. Giá heo giảm 3.000 đồng xuống mức 91.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Khả năng giá heo giảm 2.000 đồng tại Bình Phước, TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh xuống mức 88.000 đồng/kg. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Kiên Giang, Kiên Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 85.000-87.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 13/5/2020 được dự báo cụ thể dưới đây: 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 13/5/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 91.000-93.000 +1.000
Hải Dương 88.000-89.000 Giữ nguyên
Thái Bình 90.000-91.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 94.000-95.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 92.000-93.00 Giữ nguyên
Nam Định 89.000-90.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 89.000-90.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lào Cai 89.000-90.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 91.000-92.00 Giữ nguyên
Cao Bằng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 88.000-89.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 92.000-93.0000 +1.000
Thái Nguyên 92.000-93.000 +1.000
Bắc Giang 92.000-93.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 88.000-91.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 87.000-88.000 Giữ nguyên
Sơn La Đang cập nhật Đang cập nhật
Lai Châu 87.000-88.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 89.000-90.000 Giữ nguyên
Nghệ An 89.000-90.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 86.000-87.000 Giữ nguyên  
Quảng Bình 86.000-87.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 86.000-87.000 Giữ nguyên
TT-Huế 87.000-88.000 +1.000
Quảng Nam 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 87.000-88.000 Giữ nguyên
Bình Định 86.000-87.000 Giữ nguyên
Phú Yên 86.000-87.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 87.000-88.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 84.000-85.000 Giữ nguyên
Gia Lai 86.000-87.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-91.000 -3.000
TP.HCM 87.000-88.000 -2.000
Bình Dương 87.000-88.000 -2.000
Bình Phước 85.000-87.000 -2.000
BR-VT 89.000-90.000 Giữ nguyên
Long An 89.000-90.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 86.000-87.000 -2.000
Bạc Liêu  88.000-90.000 Giữ nguyên
Bến Tre 91.000-92.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 88.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 88.000-89.000 -1.000
Hậu Giang 89.000-90.00 Giữ nguyên
Cà Mau 86.000-87.000 -2.000
Vĩnh Long 86.000-87.000 -2.000
An Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 87.000-88.000 -1.000
Sóc Trăng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 86.000-87.000 -2.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương