Dự báo giá heo hơi miền Bắc giảm nhẹ
Khả năng giảm xuống mức thấp nhất với 63.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Nam Định, tức giảm 2.000 đồng/kg. Giá heo hơi giảm 1.000 đồng xuống còn 64.000 đồng/kg tại Lào Cai, Bắc Giang. Tại Thái Nguyên, Yên Bái giá heo hơi tiếp tục duy trì mức cao nhất khu vực với 66.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 20/11, dao động trong khoảng 63.000 - 66.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung tiếp đà giảm vài nơi
Theo đó, đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg xuống còn 70.000 đồng/kg tại Quảng Nam, Bình Định, Lâm Đồng. Xuống cùng mức, tức giảm 2.000 đồng/kg heo hơi tại Ninh Thuận và Bình Thuận. Còn tại Nghệ An giá heo hơi tiếp tục là địa phương được thu mua thấp nhất khu vực ở mức 65.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 20/11 dao động trong khoảng 65.000 - 72.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam duy trì mức thu mua cao nhất cả nước
Tại An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau giá heo hơi giảm 2.000 đồng xuống mức 72.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai, Bình Dương giá heo hơi dự báo giảm 1.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 71.000 - 74.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 20/11, dao động trong khoảng 72.000 - 76.000 đồng/kg.
Trong sáng 19/11, giá thịt heo mát Meat Deli từ trang vinmart.com không xuất hiện thay đổi kể từ ngày đầu tuần. Mức giá bán dao động trong khoảng 139.900 - 264.900 đồng/kg. Ngoài ra, giá sườn non và nạc đùi heo hiện đang có giá bán 264.900 đồng/kg và 145.900 đồng/kg.
Giá thịt heo tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền đồng loạt giảm 2.000 đồng/kg trong sáng nay. Mức giá bán đang dao động trong khoảng 44.000 - 160.000 đồng/kg. Trog đó, thịt ba rọi và sườn non giảm 2.000 đồng/kg đang có giá bán là 132.000 đồng/kg và 160.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 20/11/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 64.000-65.000 | -1.000 |
Hải Dương | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 65.000-66.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 63.000-64.000 | -2.000 |
Nam Định | 63.000-64.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 64.000-65.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 64.000-65.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 65.000-66.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 66.000-67.000 | -2.000 |
Vĩnh Phúc | 64.000 - 65.000 | -3.000 |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 68.000-69.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 69.000-70.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 69.000-70.000 | -2.000 |
Quảng Ngãi | 70.000-71.000 | -3.000 |
Bình Định | 69.000-70.000 | -3.000 |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 71.000-72.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 70.000-71.000 | -1.000 |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | -3.000 |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 69.000-70.000 | -2.000 |
Gia Lai | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 70.000-71.000 | -1.000 |
TP.HCM | 73.000-74.000 | -1.000 |
Bình Dương | 70.000-71.000 | -1.000 |
Bình Phước | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Long An | 76.000-77.000 | -2.000 |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 72.000-73.000 | -3.000 |
Cần Thơ | 72.000-73.000 | -3.000 |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | -1.000 |
Cà Mau | 70.000-71.000 | -3.000 |
Vĩnh Long | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 72.000-73.000 | -1.000 |
Kiên Giang | 71.000-73.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 72.000-73.000 | -3.000 |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |