Dự báo giá heo hơi tiếp tục giảm trên diện rộng vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày 5/8 tiếp tục giảm từ 1.000-2.000 đồng/kg trên diện rộng, nhờ liên tiếp nhập khẩu heo, qua đó đẩy mạnh việc tái đàn và nguồn cung.

Giá heo hơi hôm nay 4/8 ghi nhận không còn neo cao ở miền Bắc, trong khi đó tại khu vực phía Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam tăng giảm trái chiều từ 1.000 - 2.000 đồng/kg.

Theo thông tin từ Báo Nông nghiệp Việt Nam, Cục Chăn nuôi đã thống kê và rà soát năm 2015 và 2016 là 2 năm có số lượng heo giống ông bà nhập khẩu lớn, cụ thể là 17.600 con.

Theo chu kì sản xuất, đến năm 2019 - 2020 cần thay thế hết số lượng đàn giống nhập khẩu năm 2015 - 2016 này.

Tuy nhiên, từ đầu năm 2020 đến nay mới nhập khẩu được trên 5.000 con heo ông bà và dự kiến nhập khẩu thêm khoảng 10.000 con từ nay đến cuối năm 2020.

Với số lượng heo giống nhập khẩu và số lượng tự sản xuất trong nước, Cục Chăn nuôi dự báo sẽ cơ bản chủ động được số lượng heo giống thay thế theo chu kì sản xuất trong tương lai, cụ thể là sẽ đáp ứng được heo giống cho sản xuất từ năm 2021 - 2024.

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm mạnh trên diện rộng. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống còn 88.000 đồng/kg tại Thái Bình, Nam Định. Khả năng giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 90.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg tại Bình Định và Bình Thuận. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Lâm Đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo giảm một số nơi. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg tại Vũng Tàu, Sóc Trăng và Bạc Liêu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 5/8/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 87.000-88.000 -1.000
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 88.000-89.000 -2.000
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 89.000-90.000 -1.000
Hưng Yên 90.000-91.000 -1.000
Nam Định 88.000-89.000 -2.000
Ninh Bình 87.000-88.000 -1.000
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lào Cai 90.000-92.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 87.000-88.000 -1.000
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 89.000-90.000 -1.000
Thái Nguyên 87.000-88.000 -1.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 87.000-88.000 -2.000
 Lạng Sơn 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lai Châu 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 84.000-85.000 -1.000
Hà Tĩnh 86.000-87.000 -1.000
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 83.000-84.000 -1.000
TT-Huế 83.000-84.000 -1.000
Quảng Nam 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 86.000-87.000 -2.000
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 -1..000
Khánh Hòa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 86.000-87.000 -2.000
Đắk Lắk 84.000-85.000 -1.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 -1.000
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-92.000 Giữ nguyên
TP.HCM 85.000-86.000 -2.000
Bình Dương 85.000-86.000 -2.000
Bình Phước 84.000-85.000 Giữ nguyên
BR-VT 86.000-87.000 -2.000
Long An 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  86.000-87.000 -1.000
Bến Tre 86.000-87.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 86.000-87.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Cà Mau 85.000-86.000 -2.000
Vĩnh Long 87.000-88.000 -1.000
An Giang 6.000-87.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 85.000-86.000 -2.000
Sóc Trăng 86.000-87.000 -1.000
Đồng Tháp 86.000-87.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương