Một thông tin không mấy lạc quan với người chăn nuôi, trong bản tin thị trường mới nhất của Bộ Công thương cho thấy, dù quy mô chăn nuôi heo của Việt Nam đã gần phục hồi bằng mức trước dịch tả heo châu Phi, nhưng Việt Nam sẽ tiếp tục nhập khẩu thịt heo do vẫn còn thâm hụt cung – cầu.
Theo Rabobank, động lực nhập khẩu mạnh sẽ có thể tiếp diễn trong nửa cuối năm 2021. Ngoài ra, giá thịt heo nhập khẩu có thể giảm do cạnh tranh thương mại toàn cầu đang tăng lên khi nhu cầu tại Trung Quốc yếu đi.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tiếp tục ghi nhận tăng cục bộ, đặc biệt tại một số khu vực thuộc các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc… Tại Vĩnh Phúc, khu vực huyện Vĩnh Tường đã có mức giá 57.000 đồng/kg. Trong khi nhiều địa phương khác giá heo hơi cũng lên mức 55.000 – 56.000 đồng/kg.
Các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Bắc Giang, Tuyên Quang… đà tăng chưa rõ rệt nhưng cũng có nhiều khu vực giá ở mức 55.000 – 56.000 đồng/kg thay vì quanh mức 50.000 – 52.000 đồng/kg như những ngày trước.
Các tỉnh miền núi Lạng Sơn, Hà Giang, Yên Bái… chưa tăng, hầu hết các địa phương ở những tỉnh này giá heo hơi chỉ quanh mức 49.000 – 53.000 đồng/kg. Khu vực Tây Bắc như Lai Châu, Điện Biên đang tăng mạnh nhất. Tại Lai Châu đã có những khu vực thuộc địa bàn huyện Mường Lay giá heo đã lên mức 60.000-65.000 đồng/kg. Tại Điện Biên mức giá này phổ biến.
Các tỉnh đồng bằng phổ biến mức 53.000 – 56.000 đồng/kg. Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định… là những địa phương đang có các khu vực có được mức giá 56.000-57.000 đồng/kg nhiều hơn cả. Thậm chí một số khu vực đã có mức giá 59.000-60.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Các tỉnh/thành miền Trung cũng giữ nguyên quanh mức 53.000 – 56.000 đồng/kg. Trong đó các tỉnh Bắc Trung bộ vẫn có xu hướng giá thấp hơn các tỉnh Nam Trung bộ.
Cụ thể, tại Thanh Hóa mức giá phổ biến tại các địa phương trong tỉnh từ 52.000-55.000 đồng/kg, một số khu vực vẫn được mức 57.000-60.000 đồng/kg. Nghệ An, Hà Tĩnh dao động trong khoảng 55.000 - 58.000 đồng/kg. Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giữ nguyên trong khoảng 54.000 - 56.000 đồng/kg.
Các tỉnh Nam Trung bộ cao hơn, phổ biến từ 55.000 – 62.000 đồng/kg. Quảng Nam, Quảng Ngãi là hai tỉnh có mức giá cao nhất vùng với mức giá 60.000 – 62.000 đồng/kg. Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa quanh mức 55.000 -58.000 đồng/kg. Bình Thuận từ 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi Tây Nguyên thấp hơn các tỉnh miền Trung, phổ biến 53.000 – 55.000 đồng/kg. Tại Đắk Lắk, giá heo hơi phổ biến từ 55.000 – 57.000 đồng/kg; Gia Lai, Kon Tum vẫn còn nhiều khu vực giá heo hơi vẫn quanh mức 52.000 đồng/kg nhưng cũng có một số khu vực như An Khê (Gia Lai) mức giá giao dịch hiện cũng lên 56.000 – 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Các địa phương phía Nam tiếp tục kéo dài thời gian cách ly xã hội tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực đến giá heo, đặc biệt tại các tỉnh Đông Nam bộ. Hiện mức 52.000-56.000 đồng/kg vẫn được duy trì nhưng có không ít lo ngại từ người nuôi giá có thể giảm thêm.
TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu giá heo hơi dao động 53.000 – 57.000 đồng/kg. Trong đó mức giá 55.000 – 57.000 đồng/kg chỉ xuất hiện cụ bộ tại một số khu vực thuộc TP.HCM, Bà Rịa Vũng Tàu. Bình Dương, Bình Phước thấp nhất, chỉ 52.000 – 55.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ vẫn cao hơn các tỉnh miền Đông. Nhiều địa phương vẫn có mức giá trên 60.000 đồng/kg như: Bến Lức (Long An); Gò Công Tây (Tiền Giang), Ba Tri (Bến Tre)… Hay một số khu vực của Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng cũng có mức giá heo hơi quanh 60.000 – đồng/kg. Các tỉnh như Vĩnh Long, Bạc Liêu phổ biến trong khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay 16/8 tại các tỉnh/thành
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 53.000-59.000 | |
2 | Hưng Yên | 53.000-58.000 | |
3 | Thái Bình | 54.000-60.000 | |
4 | Hải Dương | 53.000-57.000 | +1.000 |
5 | Hà Nam | 51.000-54.000 | |
6 | Hòa Bình | 52.000-58.000 | |
7 | Quảng Ninh | 54.000-58.000 | |
8 | Nam Định | 52.000-57.000 | +1.000 |
9 | Ninh Bình | 53.000-58.000 | |
10 | Phú Thọ | 50.000-56.000 | |
11 | Thái Nguyên | 50.000-55.000 | |
12 | Vĩnh Phúc | 52.000-57.000 | +2.000 |
13 | Bắc Giang | 51.000-55.000 | |
14 | Tuyên Quang | 50.000-57.000 | +2.000 |
15 | Lạng Sơn | 51.000-58.000 | |
16 | Cao Bằng | 50.000-54.000 | |
17 | Yên Bái | 50.000-55.000 | |
18 | Lai Châu | 57.000-63.000 | +2.000 |
19 | Sơn La | 50.000-55.000 | |
20 | Thanh Hóa | 50.000-59.000 | |
21 | Nghệ An | 53.000-62.000 | |
22 | Hà Tĩnh | 55.000-57.000 | |
23 | Quảng Bình | 53.000-55.000 | |
24 | Quảng Trị | 53.000-56.000 | |
25 | Thừa Thiên Huế | 54.000-56.000 | |
26 | Quảng Nam | 56.000-60.000 | |
27 | Quảng Ngãi | 58.000-60.000 | +1.000 |
28 | Phú Yên | 55.000-58.000 | |
29 | Khánh Hòa | 55.000-58.000 | |
30 | Bình Thuận | 55.000-58.000 | |
31 | Bình Định | 55.000-58.000 | |
32 | Kon Tum | 50.000-56.000 | |
33 | Gia Lai | 52.000-55.000 | |
34 | Đắk Lắk | 54.000-58.000 | |
35 | Đắk Nông | 52.000-55.000 | |
36 | Lâm Đồng | 53.000-57.000 | |
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 53.000-58.000 | |
38 | Đồng Nai | 53.000-56.000 | |
39 | TP.HCM | 54.000-56.000 | |
40 | Bình Dương | 52.000-55.000 | |
41 | Bình Phước | 53.000-58.000 | +2.000 |
42 | Long An | 55.000-63.000 | |
43 | Tiền Giang | 53.000-59.000 | |
44 | Bến Tre | 54.000-60.000 | |
45 | Trà Vinh | 54.000-56.000 | |
46 | Bạc Liêu | 53.000-58.000 | |
47 | Sóc Trăng | 55.000-60.000 | |
48 | An Giang | 54.000-57.000 | |
49 | Cần Thơ | 55.000-60.000 | |
50 | Đồng Tháp | 52.000-57.000 | |
51 | Cà Mau | 52.000-57.000 |