Theo ghi nhận giá heo hơi sáng 11/1 tiếp tục tăng nhẹ từ 1.000 - 2.000 đồng/kg trên cả 3 miền và dao động từ 74.000 - 82.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc: Giá heo hơi khả năng tăng 3.000 đồng, lên 85.000 đồng/kg tại Hà Nội. Các tỉnh gồm Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng/kg lên mức 82.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 80.000 - 81.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung: Tại Lâm Đồng, Đắc Lắc, Ninh Thuận, giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên ngưỡng 79.000 đồng/kg. Giá heo hơi tại Huế, Quảng Trị, Quảng Bình đồng loạt tăng 2.000 đồng/kg lên mức 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại, giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 77.000 - 78.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam: Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau tăng mạnh nhất 2.000 đồng/kg, lên mức 77.000 đồng/kg. Đồng loạt tăng 1.000 đồng lên mức 76.000 đồng/kg tại Bến Tre, Bạc Liêu, Trà Vinh. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 75.000 - 78.000 đồng/kg.
Ngày 11/1, tổng lượng heo về 2 chợ đầu mối khu vực TP.HCM khoảng 6.200 con. Theo phản ánh của thương lái phía Nam, thị trường đang có nhiều biến động cho chăn nuôi heo do thời tiết rét kéo dài khu vực miền Trung và miền Bắc, số heo nhiễm dịch bệnh tăng, đặc biệt các bệnh viêm tai xanh,... Giá heo mảnh loại 1 bán tại chợ hôm nay khoảng 102.000 - 106.000 đồng/kg.
Hiện, Việt Nam vẫn đang nhập khẩu heo sống từ Thái Lan về với số lượng 30 - 35 xe/ngày. Heo thịt nhập khẩu từ Thái về qua cửa khẩu Việt Nam theo cập nhật của thương lái khoảng 72.000 - 75.000 đồng/kg.
Theo Hiệp hội những người chăn nuôi heo Thái Lan, sản lượng heo sống của Thái năm 2021 dự báo tăng 10% so với mức 22 triệu con trong năm 2020. Dự báo năm 2021 Thái Lan sẽ xuất khẩu khoảng 2,4 triệu heo sống sang Campuchia, Lào, Việt Nam và Myanmar, tăng 20% so với năm 2020.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 12/1/2021 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 82.000-85.000 | +3.000 |
Hải Dương | 80.000-81.000 | +1.000 |
Thái Bình | 80.00-82.000 | +1.000 |
Bắc Ninh | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 81.000-82.000 | +1.000 |
Hưng Yên | 81.000-83.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 82.000-83.000 | +2.000 |
Ninh Bình | 81.000-82.000 | +1.000 |
Hải Phòng | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | +2.000 |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | +1.000 |
Cao Bằng | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 76.000-77.000 | +1.000 |
Bắc Giang | 76.000-77.000 | +2.000 |
Vĩnh Phúc | 73.000-74.000 | +1.000 |
Lạng Sơn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 75.000-76.000 | +2.000 |
Thanh Hóa | 70.000-71.000 | +2.000 |
Nghệ An | 74.000-75.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 75.000-76.000 | +2.000 |
TT-Huế | 74.000-75.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 73.000-74.000 | +1.000 |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | +1.000 |
Bình Định | 74.000-75.000 | +1.000 |
Phú Yên | 74.000-75.000 | +2.000 |
Ninh Thuận | 78.000-79.000 | +2.000 |
Khánh Hòa | 76.000-77.000 | +1.000 |
Bình Thuận | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 77.000-79.000 | +2.000 |
Đắk Nông | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-79.000 | +2.000 |
Gia Lai | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 75.000-76.000 | +4.000 |
TP.HCM | 76.000-77.000 | +3.000 |
Bình Dương | 77.000-79.000 | +3.000 |
Bình Phước | 77.000-78.000 | +3.000 |
BR-VT | 76.000-78.000 | +2.000 |
Long An | 75.000-77.000 | +2.000 |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | +1.000 |
Bạc Liêu | 75.000-78.000 | +!.000 |
Bến Tre | 73.000-74.000 | +1.000 |
Trà Vinh | 77.000-79.000 | +1.000 |
Cần Thơ | 76.000-77.000 | +1.000 |
Hậu Giang | 76.000-78.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 76.000-78.000 | +2.000 |
An Giang | 76.000-79.000 | +2.000 |
Kiên Giang | 75.000-77.000 | +1.000 |
Sóc Trăng | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 76.000-78.000 | +2.000 |
Tây Ninh | 76.000-78.000 | +1.000 |