Dự báo giá heo hơi tiếp tục tăng mạnh vào ngày mai

Dự báo, giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng vào ngày mai (19/1/2021), trong đó tại khu vực phía Nam tăng nhiều nhất là 3.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay  18/1 tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg ở một số tỉnh thành trên toàn quốc, với mức giao dịch ghi nhận trong khoảng từ 83.000 - 86.000 đồng/kg. Trong đó, miền Bắc tiếp tục là khu vực dẫn đầu cả nước về giá thu mua heo hơi.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay, giá heo hơi xuất chuồng đến tay người tiêu dùng qua 2 - 5 khâu trung gian, khiến giá thịt heo tăng khoảng 43%. 

Do vậy, bên cạnh việc kiểm soát dịch bệnh, đẩy mạnh việc tái đàn heo nhằm bảo đảm nguồn cung, thì việc giảm tối đa khâu trung gian từ giết mổ tới tiêu thụ trên thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 

Cùng với đó là tăng cường các biện pháp kiểm soát thị trường, nhất là giá bán ở các doanh nghiệp chế biến thực phẩm cũng như ở chợ dân sinh, theo thông tin từ báo Hà Nội mới. 

Dự báo giá heo hơi ngày mai 19/1

Khu vực miền Bắc: Giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Thái Bình, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang. Đồng loạt nhích nhẹ 1.000 đồng/kg, giá heo hơi lên 85.000 đồng/kg tại Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 83.000 - 86.000 đồng/kg. 

Khu vực miền Trung: Tại Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ngãi giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên ngưỡng 82.000 đồng/kg. Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk giá tăng thêm 1.000 đồng/kg lên mức 83.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 80.000 - 82.000 đồng/kg.

Khu vực miền Nam: Tại Cà Mau giá heo hơi tăng mạnh 3.000 đồng/kg, lên mức 82.000 đồng/kg. Tăng 1.000 đồng lên mức 81.000 đồng/kg là Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 80.000 - 81.000 đồng/kg. 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 19/1/2021
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 85.000-86.000 +1.000
Hải Dương 80.000-81.000 +1.000
Thái Bình 80.00-82.000 +1.000
Bắc Ninh 81.000-82.000 Giữ nguyên
Hà Nam 81.000-82.000 +1.000
Hưng Yên 86.000-87.000 +1.000
Nam Định 82.000-83.000 +2.000
Ninh Bình 81.000-82.000 +1.000
Hải Phòng 80.000-81.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lào Cai 80.000-82.000 +2.000
Tuyên Quang 75.000-76.000 +1.000
Cao Bằng 74.000-75.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 75.000-76.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 75.000-76.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 76.000-77.000 +1.000
Bắc Giang 76.000-77.000 +2.000
Vĩnh Phúc 73.000-74.000 +1.000
Lạng Sơn 75.000-76.000 Giữ nguyên
Lai Châu 75.000-76.000 +2.000
Thanh Hóa 70.000-71.000 +2.000
Nghệ An 74.000-75.000 +1.000
Hà Tĩnh 74.000-75.000 +1.000
Quảng Bình 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 75.000-76.000 +2.000
TT-Huế 74.000-75.000 +1.000
Quảng Nam 73.000-74.000 +1.000
Quảng Ngãi 72.000-73.000 +1.000
Bình Định 74.000-75.000 +1.000
Phú Yên 74.000-75.000 +2.000
Ninh Thuận 78.000-79.000 +2.000
Khánh Hòa 76.000-77.000 +1.000
Bình Thuận 74.000-75.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 77.000-79.000 +2.000
Đắk Nông 72.000-73.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 78.000-79.000 +2.000
Gia Lai 73.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 75.000-76.000 +4.000
TP.HCM 76.000-77.000 +3.000
Bình Dương 77.000-79.000 +3.000
Bình Phước 77.000-78.000 +3.000
BR-VT 76.000-78.000 +2.000
Long An 75.000-77.000 +2.000
Tiền Giang 75.000-76.000 +1.000
Bạc Liêu  75.000-78.000 +!.000
Bến Tre 73.000-74.000 +1.000
Trà Vinh 77.000-79.000 +1.000
Cần Thơ 76.000-77.000 +1.000
Hậu Giang 76.000-78.000 Giữ nguyên
Cà Mau 77.000-78.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 76.000-78.000 +2.000
An Giang 76.000-79.000 +2.000
Kiên Giang 75.000-77.000 +1.000
Sóc Trăng 76.000-77.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 76.000-78.000 +2.000
Tây Ninh 76.000-78.000 +1.000

PHƯƠNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương