Theo ghi nhận, giá heo hơi ngày 10/12 tăng từ 1.000 đến 4.000 đồng/kg so với ngày hôm trước tại khu vực phía Bắc và miềnTrung. Hiện giá heo hơi cả nước được thu mua trong khoảng 65.000 - 71.000 đồng/kg.
Vài ngày gần đây, giá thịt heo đã bắt đầu tăng mạnh tại một số chợ dân sinh ở Hà Nội và đang dao động trong khoảng từ 120.000 đến 140.000 đồng/kg. Các loại thịt ngon, xương, sườn có mức giá cao hơn so với các loại thịt heo khác.
Giá thịt heo tăng được dự báo tiếp tục cho đến Tết và có khả năng chạm đỉnh một lần nữa. Do đó người dân nên có nhiều phương án tiêu dùng hơn để tránh lệ thuộc vào thịt heo.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 11/12
Khu vực phía Bắc: Giá heo hơi tiếp tục tăng mạnh. Tại Vĩnh Phúc, giá heo hơi khả năng tăng 3.000 đồng lên mức 68.000 đồng/kg. Tại Ninh Bình, Bắc Giang, Yên Bái, giá heo hơi ngày mai nhích thêm 2.000 đồng, qua đó lên mức 69.000 đồng/kg
Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi quanh mức 68.000 - 71.000 đồng/kg.
Khu vực miền Trung và Tây nguyên: Giá heo hơi dự báo tăng 2.000 đồng, lên mức 69.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Tăng 1.000 đồng/kg lên mức 71.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế.
Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động ở mức 68.000 - 71.000 đồng/kg.
Khu vực phía Nam: Giá heo hơi dự báo theo chiều cả nước. Theo đó, tại Bình Phước Vũng Tàu, An Giang, giá heo hơi tăng 1.000 đồng lên mức 70.000 đồng/kg. Tại Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai giá heo hơi khả năng lên mức 71.000 đồng/kg, tức nhích nhẹ 1.000 đồng/kg.
Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 69.000 - 71.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 11/12/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 69.000-70.000 | +1.000 |
Bắc Ninh | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 65.000-66.000 | +1.000 |
Ninh Bình | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 65.000-66.000 | +1.000 |
Tuyên Quang | 70.000-71.000 | +1.000 |
Cao Bằng | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 65.000-66.000 | +1.000 |
Vĩnh Phúc | 66.000-68.000 | +3.000 |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 66.000-67.000 | +2.000 |
Nghệ An | 66.000-67.000 | +3.000 |
Hà Tĩnh | 69.000-70.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 68.000-69.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 67.000-68.000 | +1.000 |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 67.000-68.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 69.000-70.000 | +2.000 |
TP.HCM | 69.000-70.000 | +1.000 |
Bình Dương | 69.000-70.000 | +2.00 |
Bình Phước | 69.000-70.000 | +2.000 |
BR-VT | 70.000-71.000 | +2.000 |
Long An | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 69.000-70.000 | +2.000 |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | +1.000 |
Cà Mau | 70.000-71.000 | +1.000 |
Vĩnh Long | 70.000-71.000 | +2.000 |
An Giang | 70.000-71.000 | +2000 |
Kiên Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |