Giá heo hơi hôm nay 14/7 ghi nhận tăng giảm trái chiều trên cả nước, miền Bắc có nơi quay lại mốc 90.000 đồng/kg.
Ông Nguyễn Ngọc Thanh, Phó Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi, thú y tỉnh Gia Lai cho biết, do hiện nay chưa có thuốc điều trị bệnh dịch tả heo châu Phi việc tái đàn heo, triển khai hết sức thận trọng, tái đàn heo buộc phải tuân thủ theo hướng an toàn sinh học.
Hiện một con heo giống 10 kg có giá dao động từ 3,1 - 3,5 triệu đồng, nuôi 4 - 5 tháng được 1 tạ hết khoảng 2,5 triệu đồng tiền thức ăn. Nếu gặp dịch bệnh mà heo chết, hoặc đến khi xuất chuồng mà giá heo hơi xuống thấp thì người chăn nuôi đành trắng tay.
Trước những thách thức trên, được sự chỉ đạo sát sao của tỉnh, ngành NN- PTNT Gia Lai đã tích cực tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi tổ chức tái đàn heo, theo ghi nhận của báo Nông Nghiệp Việt Nam.
Cơ quan thú y thường xuyên tuyên truyền đến các hộ dân, hướng chăn nuôi từ nơi có mật độ dân số cao đến nơi có mật độ dân số thấp, tránh nuôi tập trung tại nơi đông dân cư để dễ dàng kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Ngoài ra, chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung, áp dụng công nghệ cao. Khuyến khích nông dân chuyển dịch cơ cấu vật nuôi.
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo ổn định trên diện rộng. Giá heo cao nhất ở mức 92.000 đồng/kg tại Nam Định. Giá heo thấp nhất ở mức 88.000 đồng/kg tại Thái Bình, Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 90.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Đắ Lắc. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Cà Mau, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cà Mau. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 86.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Bạc Liêu, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 15/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 91.000-93.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | +1.000 |
Nam Định | 91.000-92.000 | +2.000 |
Ninh Bình | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | +1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | +1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | +1.000 |
Lai Châu | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | +2.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 84.000-85.000 | +2.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | +2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 86.000-87.000 | +2.000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | +2.000 |
Bình Thuận | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 83.000-85.000 | +3.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | +1.000 |
Bình Dương | 83.000-85.000 | +2.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | +2.000 |
BR-VT | 84.000-85.000 | +2.000 |
Long An | 88.000-89.000 | +1.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 88.000-89.000 | +1.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | +2.000 |
Cà Mau | 86.000-87.000 | +2.000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | +2.000 |
An Giang | 84.000-85.000 | +1.000 |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | +2.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |