Cụ thể, ở khu vực miền Bắc, giá heo hơi tăng nhẹ 1.000 - 3.000 đồng/kg so với tuần trước, dao động trong khoảng 60.000 - 67.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, giá heo hơi tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg so với tuần trước, dao động trong khoảng 64.000 - 72.000 đồng/kg.
Tại thị trường miền Nam, giá heo hơi điều chỉnh tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg so với tuần trước, được thu mua trong khoảng 70.000 - 77.000 đồng/kg.
Theo nhận định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNN), giá heo hơi trên địa bàn cả nước tuần này tăng nhẹ, nhưng vẫn giảm so với các tháng trước đó, do các địa phương đang đẩy mạnh tái đàn.
Đến nay, tốc độ tái đàn mạnh nhất là khu vực Đông Nam Bộ đạt hơn 100%, thấp nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 60,9%; vùng Tây Nguyên đạt 96%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đạt 93,9%; trung du miền núi phía Bắc đạt 80,2%; Đồng bằng sông Hồng đạt 68%.
Số liệu từ Cục Chăn nuôi, trong đợt lũ lụt vừa qua, 4 tỉnh bị ảnh hưởng nặng tại khu vực miền Trung là Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bị thiệt hại khoảng 50.000 con heo. Theo đánh giá của Cục Chăn nuôi, lượng heo bị thất thoát trong lũ không đáng kể so với tổng sản lượng của cả nước, chỉ chiếm khoảng 0,2%.
Tuy nhiên, theo dự báo, giá heo hơi trong khu vực bị ảnh hưởng tăng trong tuần tới bởi tình hình mưa bão vẫn tiếp tục hoành hành tại khu vực này. Sau mưa lũ, tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi cũng dễ bùng phát.
Về kế hoạch nhập khẩu thời gian tới, đại diện một số doanh nghiệp cho biết từ nay đến cuối năm 2020, nhiều đơn hàng đã và sẽ tiếp tục ký để nhập về Việt Nam phục vụ cho nhu cầu trong nước. Khi tổng đàn tăng, nguồn thịt heo tiếp tục được nhập khẩu sẽ góp phần kìm hãm giá thị heo vẫn neo ở mức cao.
Theo đánh giá của giới kinh doanh, nhờ chăn nuôi ở các địa phương đang dần được phục hồi, cùng với lượng lớn heo nhập khẩu vào thị trường, từ nay đến cuối năm 2020, giá thịt heo sẽ ổn định, không có sự đột biến như trước đây.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 26/10/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 63.000-64.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 64.000-65.000 | -2.000 |
Hà Nam | 60.000-61.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 64.000-65.000 | -.1.000 |
Ninh Bình | 64.000-65.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 64.000-65.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 64.000-65.000 | -2.000 |
Vĩnh Phúc | 64.000-67.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | -2.000 |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | -2.000 |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 69.000-70.000 | -1.000 |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 70.000-71.000 | -2.000 |
Khánh Hòa | 70.000-71.000 | -2.000 |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | -.1.000 |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 70.000-71.000 | -2.000 |
Bình Dương | 70.000-71.000 | -2.000 |
Bình Phước | 70.000-71.000 | -2.000 |
BR-VT | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Long An | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | -2.000 |
Cà Mau | 70.000-71.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 71.000-72.000 | -2.000 |
Kiên Giang | 71.000-73.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | -2.000 |
Tây Ninh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |