Dự báo giá heo hơi tuần tới (8-14/6): Tiếp tục hạ nhiệt

Quyết định cho nhập khẩu heo sống từ các nước vào Việt Nam tiếp tục giúp giá heo hơi giảm nhiệt trong thời gian sắp tới.

Trong tuần qua, thị trường heo hơi lao dốc sau khi vượt đỉnh 100.000 đồng/kg. Tuy nhiên, mức giá vẫn đang duy trì ở ngưỡng cao trên 95.000 đồng/kg. Hiện tại, các địa phương ở miền Bắc đang bán heo hơi giá 95.000 - 97.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 90.000-95.000 đồng/kg, miền Nam từ 92.000-96.000 đồng/kg.

Sau một thời gian dài áp dụng một loạt biện pháp từ tăng đàn, tái đàn đến nhập khẩu thịt heo từ các nước nhưng không thể hạ được giá heo hơi trong nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quyết định cho nhập khẩu heo sống từ các nước vào Việt Nam đã giúp giá heo giảm nhiệt trong thời gian vừa qua.

Đây là lần đầu tiên Bộ Nông nghiệp cho phép nhập khẩu heo sống. Với quyết định này, Cục Thú y phải phân tích rủi ro nhập khẩu heo sống, dựa trên hồ sơ do các nước xuất khẩu cung cấp.

Các doanh nghiệp nhập khẩu thì cần phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về kiểm dịch nhập khẩu, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc trong nước, thực hiện cách li heo sống nhập khẩu 30 ngày.

Với tiến độ hiện nay, cơ quan quản lí cho biết dự kiến qua giữa tháng 7, heo sống "ngoại" mới chính thức được đưa vào Việt Nam.

Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp, lượng thịt heo nhập khẩu tính đến cuối tháng 5 là 67.000 tấn, tăng rất mạnh so với cùng kì. Tuy nhiên, người tiêu dùng Việt vẫn không mấy mặn mà với thịt heo đông lạnh, do duy trì thói quen lựa chọn thịt nóng ngay sau giết mổ.

Do đó, Bộ Nông nghiệp cho rằng việc nhập khẩu heo sống về giết thịt là một trong những biện pháp tiếp theo để giúp hạ giá thịt trong nước, đáp ứng thị hiếu thích ăn thịt nóng của người Việt.

Ngoài ra, tình hình buôn bán ở các chợ đầu mối cũng không thuận lợi, lượng heo về nhiều nhưng người mua thì ít. Nguyên nhân là người tiêu dùng dần chuyển hướng sang các loại thực phẩm khác khi thịt heo quá đắt đỏ. 

Theo Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNN), đến nay, cả nước đã có trên 99% số xã có bệnh dịch tả heo châu Phi đã qua 30 ngày và công bố, thông báo hết dịch. Cả nước hiện có 94 xã thuộc 42 huyện của 16 tỉnh, thành phố có bệnh dịch tả heo châu Phi chưa qua 30 ngày.

Từ đầu năm đến nay, bệnh dịch tả heo châu Phi phát sinh tại 47 xã; trong đó 25 xã mới có dịch và 22 xã tái phát dịch. Tổng số heo phải tiêu hủy là 27.662 con.

Số xã phát sinh dịch cũng như số heo phải tiêu hủy trong các tháng từ đầu năm đang có xu hướng giảm mạnh. Cụ thể, trong tháng 1, bệnh dịch tả heo châu phi phát sinh tại 22 xã mới, số heo tiêu hủy là 12.037 con. Tháng 2 phát sinh thêm tại 2 xã mới, số heo tiêu hủy trong tháng là 7.435 con. Tháng 3 không phát sinh xã mới có bệnh dịch tả heo châu phi và số heo tiêu hủy là 6.930 con, theo TTXVN.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 8/6/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 93.000-94.000 -3.000
Hải Dương 96.000-97.000 Giữ nguyên
Thái Bình 95.000-96.000 -2.000
 Bắc Ninh 96.000-97.000 Giữ nguyên
Hà Nam 93.000-94.000 -3.000
Hưng Yên 94.000-95.000 -2.000
Nam Định 93.000-94.000 -3.000
Ninh Bình 95.000-96.000 -2.000
Hải Phòng 96.000-97.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 96.000-97.000 Giữ nguyên
Lào Cai 95.000-96.000 -2.000
Tuyên Quang 95.000-96.000 -2.000
Cao Bằng 85.000-96.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 95.000-96.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 95.000-96.000 -1.000
Thái Nguyên 95.000-96.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 94.000-95.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 93.000-94.000 -3.000
Lạng Sơn 95.000-96.000 Giữ nguyên
Lai Châu 95.000-96.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 93.000-94.000 -2.000
Nghệ An 93.000-94.000 -2.000
Hà Tĩnh 93.000-94.000 -2.000
Quảng Bình 90.000-91.000 -1.000
Quảng Trị 90.000-91.000 -1.000
TT-Huế 90.000-91.000 -1.000
Quảng Nam 94.000-95.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 90.000-91.000 -1.000
Bình Định 94.000-95.000 -1.000
Phú Yên 94.000-95.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 95.000-96.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 95.000-96.000 -1.000
Bình Thuận 94.000-95.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 95.000-96.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 94.000-95.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 93.000-94.000 -2.000
Gia Lai 95.000-96.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 92.000-93.000 -2.000
TP.HCM 92.000-93.000 -2.000
Bình Dương 93.000-94.000 Giữ nguyên
Bình Phước 94.000-95.000 -1.000
BR-VT 93.000-94.000 Giữ nguyên
Long An 92.000-93.000 -2.000
Tiền Giang 93.000-94.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  95.000-96.000 Giữ nguyên
Bến Tre 92.000-93.000 -4.000
Trà Vinh 91.000-92.000 -1.000
Cần Thơ 94.000-95.000 -1.000
Hậu Giang 95.000-96.000 Giữ nguyên
Cà Mau 95.000-96.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 94.000-95.000 -1.000
An Giang 95.000-96.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 93.000-94.000 -1.000
Sóc Trăng 93.000-94.000 -1.000
Đồng Tháp 92.000-93.000 -4.000
Tây Ninh 92.000-93.000 -4.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương