Giá gạo giữ mức cao do thương nhân đẩy mạnh tích trữ khi dịch COVID-19 bùng phát trở lại

Giá gạo nguyên liệu trong nước giữ ở mức cao do các thương gia tăng cường thu mua tích trữ phòng COVID-19 bùng phát trở lại.

Giá lúa gạo hôm nay , 4/8 tiếp tục giữ mức cao. Mưa nhiều ở ĐBSCL khiến thu hoạch cuối vụ gặp khó khăn, nguồn cung cũng thấp dần. Thời tiết xấu cũng đang khiến tiến độ gieo cấy vụ thu đông chậm hơn mọi năm. 

Bảng giá lúa gạo  hôm nay cho thấy, gạo NL IR 504 Việt dao động ở mức 8.650 - 8.700 đồng/kg. Chủng loại TP IR 504 (5% tấm) đang ở mức 10.200 - 10.300 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với hôm qua 3/8. Giá tấm 1 IR 504 dao động quanh mức 8.000 - 8.100 đồng/kg, giá cám vàng hôm nay đang dao động ở mức 5.600 đồng/kg.

Bảng giá lúa gạo trong nước hôm nay 4/8/2020 (ĐVT: đồng/kg)
Chủng loại Giá hôm qua Giá hôm nay Thay đổi
NL IR 504 8.650 - 8.700  8.650 - 8.700 + 0 đồng
TP IR 504 10.200 - 10.300 10.300 + 100 đồng
Tấm 1 IR 504 8.000 - 8.100 8.000 - 8.100 + 0 đồng
Cám vàng 5.600 5.600 + 0 đồng

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ kết thúc tháng 7/2020 khoảng 380 - 385 USD/tấn, tăng so với mức 377 - 382 USD/tấn một tuần trước đó. Các nhà xuất khẩu gạo Ấn Độ đang rất khó thực hiện các hợp đồng xuất khẩu đã ký trước đó vì thiếu lực lượng lao động ở các nhà máy cũng như ở cảng biển.

Tại quốc gia láng giếng Bangladesh, những trận lũ lụt nặng đã làm ngập gần 50.000 ha diện tích trồng gạo, theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp nước này.

Giá gạo xuất khẩu Thái Lan cũng tăng trong tuần qua. Theo đó, giá gạo 5% tấm tăng từ mức 450 - 482 USD/tấn trong tuần trước đó lên 465 - 483 USD/tấn. Nguyên nhân do đồng baht tăng so với USD.

Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm xuất khẩu duy trì vững ở mức 440 - 450 USD/tấn. Trong khi đó, Reuters dẫn lời một thương gia ở tỉnh An Giang cho biết, giá lúa tăng vì các thương gia mua tích trữ phòng khi dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trở lại.

Nông dân ĐBSCL đã tập trung tăng diện tích lúa thu đông để đón thời cơ giá thị trường đang tốt, tình hình thời tiết, nguồn nước được dự báo thuận lợi.

Tiến độ gieo cấy lúa mùa năm nay chậm hơn cùng kì năm trước, chủ yếu do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng và khô hạn. Hiện nay, các địa phương đang khẩn trương hoàn thành công tác gieo cấy lúa mùa, các trà lúa đã cấy phát triển tương đối tốt, diện tích trà lúa sớm đang trong giai đoạn hồi xanh, đẻ nhánh.

Đến nay, lúa hè thu đã cho thu hoạch diện tích đạt 505,300 ha, bằng 90,3% cùng kì năm trước, trong đó vùng ĐBSCL đạt 496.600 ha, bằng 90,1%. Sản lượng cuối vụ không còn nhiều, nhiều thương lái đang hài long về chất lượng gạo tốt.

Bảng giá lúa gạo lẻ hôm nay 4/8/2020
STT Sản phẩm Giá (ngàn đồng/kg) Thay đổi
 1 Nếp Sáp 22 Giữ nguyên
 2 Nếp Than 32 -300 đồng
 3 Nếp Bắc 27 Giữ nguyên
 4 Nếp Bắc Lứt 34 Giữ nguyên
 5 Nếp Lứt 24.5 Giữ nguyên
 6 Nếp Thơm 30 Giữ nguyên
 7 Nếp Ngồng 22 -1000 đồng
 8 Gạo Nở Mềm 12 +1000 đồng
 9 Gạo Bụi Sữa 13 Giữ nguyên
10 Gạo Bụi Thơm Dẻo 12 Giữ nguyên
11 Gạo Dẻo Thơm 64 12.5 Giữ nguyên
12 Gạo Dẻo Thơm 15 Giữ nguyên
13 Gạo Hương Lài Sữa 16 Giữ nguyên
14 Gạo Hàm Châu 14 Giữ nguyên
15 Gạo Nàng Hương Chợ Đào 19 +500 đồng
16 Gạo Nàng Thơm Chợ Đào 17 Giữ nguyên
17 Gạo Thơm Mỹ 13.5 Giữ nguyên
18 Gạo Thơm Thái 14 Giữ nguyên
19 Gạo Thơm Nhật 16 Giữ nguyên
20 Gạo Lứt Trắng 24.2 Giữ nguyên
21 Gạo Lứt Đỏ (loại 1) 25.5 Giữ nguyên
22 Gạo Lứt Đỏ (loại 2) 44 Giữ nguyên
23 Gạo Đài Loan 25 Giữ nguyên
24 Gạo Nhật 29 Giữ nguyên
25 Gạo Tím 38 Giữ nguyên
26 Gạo Huyết Rồng 45 Giữ nguyên
27 Gạo Yến Phụng 35 Giữ nguyên
28 Gạo Long Lân 27 Giữ nguyên
29 Gạo Hoa Sữa 18 Giữ nguyên
30 Gạo Hoa Mai 20 Giữ nguyên
31 Tấm Thơm 16 Giữ nguyên
32 Tấm Xoan 17 Giữ nguyên
33 Gạo Thượng Hạng Yến Gạo 22.2 Giữ nguyên
34 Gạo Đặc Sản Yến Gạo 17 Giữ nguyên
35 Gạo Đài Loan Biển 16 Giữ nguyên
36 Gạo Thơm Lài 14.5 Giữ nguyên
37 Gạo Tài Nguyên Chợ Đào 16 Giữ nguyên
38 Lúa loại 1 (trấu)   x  Giữ nguyên
39 Lúa loại 2 8.5 Giữ nguyên
40 Gạo Sơ Ri 14 Giữ nguyên
41 Gạo 404 12.2 Giữ nguyên
42 Lài Miên 14 Giữ nguyên
43 Gạo ST25 25 +500 đồng

THUẬN TIỆN

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương