Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu tiếp tục có phiên giao dịch ổn định ở mức 433-437 USD/tấn với gạo 5% tấm; 408-412 USD/tấn với gạo 25% tấm và 338-342 USD/tấn với gạo 100% tấm.
Lúa thu đông hiện đã được nông dân dự trữ chờ tăng giá. Hiện giá lúa vẫn giữ mức ổn định và không tăng cao so với thời điểm đầu tháng 10/2021.
Giá lúa hôm nay, lúa IR 50404 hiện đứng ở mức 4.400- 4.600 đồng/kg; Lúa OM 5451 hiện có giá 5.600- 5.700 đồng/kg; Giá lúa OM 380 hiện đứng ở mức 4.200- 4.500 đồng/kg.

Giá lúa Đài thơm 8 hiện có giá ở 5.700- 5.800 đồng/kg; Giá lúa OM 18 hiện đứng ở mức 5.900- 6.000 đồng/kg.
Hiện với mức giá này, nông dân sản xuất lúa thu đông có lợi nhuận nhưng không cao hơn so với vụ lúa đông xuân hè thu.
Giá lúa OM 5451 hiện đứng ở mức 5.200- 5.400 đồng/kg; Giá lúa nếp vỏ tươi đứng ở mức 5.400- 5.500 đồng/kg; Lúa Nếp Long An đứng ở mức 5.400- 5.500 đồng/kg.
Giá gạo hôm nay giảm thêm 100-200 đồng/kg. Cụ thể, gạo NL IR 504 giảm 100 còn 8.200-8.300 đồng/kg; gạo TP IR 504 giảm 100 đồng, còn 9.150-9.200 đồng/kg.
Riêng tấm 1 IR 504 tiếp tục ổn định ở mức 7.600 đồng/kg và cám vàng là 7.600-7.650 đồng/kg.
Đối với gạo bán tại chợ lẻ như An Giang, sau nhiều ngày đi ngang hôm nay điều chỉnh tăng 1.000 đồng. Cụ thể, gạo Hương Lài tăng 1.000 đồng, lên 19.000 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa tăng 1.000 đồng, lên 17.500 đồng/kg. Trong khi đó, gạo trắng thông dụng lại giảm 1.000 đồng, xuống còn 14.000 đồng/kg.
Các loại gạo khác duy trì ổn định gồm: Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 17.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo Sóc thường 13.500 - 14.000 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; Cám 8.000 đồng/kg; gạo Nhật 20.000 đồng/kg; gạo thường 11.000-11.500 đồng/kg.
(Tổng hợp)