Theo ghi nhận, giá heo hơi ngày hôm nay (12/12) tiếp tục tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg tại khu vực miền Bắc và miền Trung. Riêng tại miền Nam, giá heo hơi giảm nhẹ.
Cục Thú y cảnh báo dịch tả heo châu Phi tái bùng phát vào những ngày cuối năm sau khi xuất hiện dịch tại một số nơi trước đó.
Trong 2 tháng qua, lượng heo bị dịch phải tiêu hủy tăng 20.500 con, gấp đôi so với các tháng trước đó. Tuy nhiên, một số dự báo cho thấy, đà tăng của giá heo hơi sẽ dừng sớm do lượng heo tái đàn tăng tốt và đặc biệt, thịt heo nhập khẩu đông lạnh vẫn tăng mạnh.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 13/12
Khu vực phía Bắc: Giá heo hơi tiếp tục tăng mạnh. Tại Lào Cai, Phú Thọ, giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 70.000 đồng/kg. Tại Thái Nguyên giá heo hơi ngày mai tiếp tục tăng 4.000 đồng, qua đó lên mức 71.000 đồng/kg
Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi quanh mức 70.000 - 72.000 đồng/kg.
Khu vực miền Trung và Tây nguyên: Giá heo hơi dự báo tăng 2.000 đồng, lên mức 70.000 đồng/kg tại Nghệ An. Tăng 1.000 đồng/kg lên mức 71.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Quảng Bình.
Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động ở mức 68.000 - 71.000 đồng/kg.
Khu vực phía Nam: Giá heo hơi dự báo ngắt đà giảm. Theo đó, tại Sóc Trăng, giá heo hơi tăng 2.000 đồng lên mức 70.000 đồng/kg. Tại Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, giá heo hơi khả năng lên mức 71.000 đồng/kg, tức nhích nhẹ 1.000 đồng/kg.
Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 69.000 - 71.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 13/12/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 69.000-70.000 | +1.000 |
Bắc Ninh | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 65.000-66.000 | +1.000 |
Ninh Bình | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 65.000-66.000 | +1.000 |
Tuyên Quang | 70.000-71.000 | +1.000 |
Cao Bằng | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 65.000-66.000 | +1.000 |
Vĩnh Phúc | 66.000-68.000 | +3.000 |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 66.000-67.000 | +2.000 |
Nghệ An | 66.000-67.000 | +3.000 |
Hà Tĩnh | 69.000-70.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 68.000-69.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 67.000-68.000 | +1.000 |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 67.000-68.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 69.000-70.000 | +2.000 |
TP.HCM | 69.000-70.000 | +1.000 |
Bình Dương | 69.000-70.000 | +2.00 |
Bình Phước | 69.000-70.000 | +2.000 |
BR-VT | 70.000-71.000 | +2.000 |
Long An | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |