Giá heo hơi hôm nay ghi nhận đã chặn được đà giảm và đứng giá ở mốc 84.000 đồng/kg sau hai ngày giảm sâu. Tại miền Nam và miền Trung, cũng duy trì ổn định ở mức giá 80.000- 85.000 đồng/kg.
Thông tin từ chợ đầu mối nông sản thực phẩm Hóc Môn cho biết, giá thịt heo ở chợ có tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Lượng heo về chợ giảm đến phân nửa, còn khoảng 303 tấn, trong khi ngày 29 Tết lên đến 622 tấn. Bên cạnh đó, thịt heo mảnh trong ngày 30 Tết được nhiều tiểu thương báo với mức giá rất cao, tối đa có loại lên đến 280.000-290.000 đồng/kg.
Cụ thể, thịt đùi heo lên đến gần 200.000 đồng/kg, ba rọi heo 220.000-230.000 đồng/kg. Riêng ba rọi rút sườn được các tiểu thương chợ nhỏ lẻ đẩy lên 280.000 đồng/kg, sườn non 290.000 đồng/kg. Khi được hỏi sao giá lại quá cao, các tiểu thương trả lời: "giá Tết".
Đây là mức giá thịt heo cao nhất từ trước đến nay được bán tại các chợ lẻ, thậm chí cao hơn cả giá thịt heo giai đoạn "sốt" cuối tháng 12/2019.
Như vậy, trong ngày cuối cùng của năm, giá heo hơi đã không bật tăng trở lại như những dự đoán trước đó mà có xu hướng dần ổn định.
Dự báo giá heo hơi ngày mai (25/1) ổn định trên diện rộng, một số tỉnh tại khu vực phía Bắc có khả năng giảm nhẹ.
Giá heo hơi giảm nhẹ do lượng tiêu thụ trong ngày đầu năm thấp? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Tại Hà Nam, Thái Bình, Bắc Giang ổn định ở mức giá 84.000 đồng/kg. Giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại Lào Cai, Hưng Yên, Ninh Bình, Vĩnh Phúc. Phú Thọ, Thái Nguyên giá heo hơi thấp hơn nhưng ổn định, lần lượt ở mức giá 81.000 đồng/kg và 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-81.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo ổn định nhất cả nước. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận giữ mức cao nhất khu vực với 85.000 đồng/kg. Thấp hơn với mức 83.000 đồng/kg tại Lâm Đồng, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Khánh Hoà, Bình Định và Ninh Thuận. Tại Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh giá heo biến động trong khoảng giá từ 80.000 - 82.000 đồng/kg. Đắk Lắk giá heo hơi chỉ ổn định ở mức 75.000 đồng/kg. Các tỉnh thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo không có biến động mạnh. Ổn định với mức cao nhất khu vực với 84.000 đồng/kg tại Long An. Các tỉnh gồm Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Vũng Tàu giá heo ổn định xuống mức 80.000 - 83.000 đồng/kg. Các địa phương như Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang giá heo hơi ổn định ở mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-81.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 25/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/1/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 82.000-83.000 | -1.000 |
Thái Bình | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 80.000-82.000 | -1.000 |
Nam Định | 80.000-82.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 80.000-82.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 79.000-81.000 | -1.000 |
Phú Thọ | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 80.000-82.000 | -1.000 |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 80.000-83.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000-82.000 | -1.000 |
Long An | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 78.000-80.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | -1.000 |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |