Giá heo hơi hôm nay (23/3) ghi nhận ổn định trên cả nước. Tại khu vực phía Bắc duy trì trên ngưỡng 80.000 đồng/kg, đạt từ 82.000 - 83.000 đồng/kg. Còn tại các tỉnh miền Trung và Nam giá heo hơi vẫn đang bình ổn so với khung giá cuối tuần trước.
Với mức giá này, theo Bộ Công thương người chăn nuôi heo hơi đang thu về số lãi cực cao.
Cụ thể, bình quân giá thành chăn nuôi heo hiện khoảng 45.000 đồng/kg, nếu bán ra với giá 72.000 đồng/kg, doanh nghiệp lãi 2 triệu đồng/con và nếu bán giá 74.000 - 75.000 đồng/kg, doanh nghiệp sẽ lãi 2,5 - 3 triệu đồng/con.
Tuy nhiên hiện nay, giá heo hơi thực tế ghi nhận trên thị trường cao hơn con số này khoảng 10 giá, dao động từ 80.000- 85.000 đồng/kg.
Vào cuối tuần trước, Thủ tướng đã có cuộc họp khẩn yêu cầu phải điều chỉnh giá heo hơi xuống dưới 60.000 đồng/kg.
Trong khi chờ thị trường heo hơi giảm giá, trong tuần qua, thông tin các lô hàng thịt heo đông lạnh được nhập từ Nga về tạo kì vọng giá thịt sẽ được giảm sớm trong mùa dịch.
Theo đó, tập đoàn Miratorg kỳ vọng trong năm 2020 này sẽ xuất khẩu sang thị trường Việt Nam trên 50.000 tấn thịt heo và tăng dần ở các năm tiếp theo.
Hiện thịt heo đông lạnh ngoài một số thị trường thịt nhập như: Ba Lan, Mỹ, Brazil, Cananda, Đức, trong tháng 3 ghi nhận có lượng thịt heo đông lạnh lớn nhập từ Nga về. Tập đoàn Miratorg (Nga) cho biết đã xuất khẩu sang Việt Nam được 3.300 tấn thịt heo đông lạnh, trong đó, lô hàng đầu tiên đã cập cảng vào ngày 7/3.
Giá heo hơi bắt đầu giảm, sau thông tin Việt Nam nhập khẩu 50.000 tấn thịt heo? |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cao. Khả năng tại Hưng Yên giảm 2.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Khả năng quay đầu giảm 5.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Quảng Nam. Giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi, Bình Thuận. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Lâm Đồng. Ổn định với mức thấp nhất khu vực 70.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo bắt đầu giảm mạnh. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại An Giang. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng. Tại Tây Ninh, TP.HCM, Bình Phước, Đồng Nai khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-79.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 24/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 24/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 78.000-79.000 | -2.000 |
Hải Dương | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-81.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-81.000 | -2.000 |
Hưng Yên | 81.000-82.000 | -2.000 |
Nam Định | 80.000-81.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 81.000-82.000 | -3.000 |
Tuyên Quang | 78.000-79.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 80.000-81.000 | -3.000 |
Thái Nguyên | 79.000-80.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 84.000-85.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 80.000-81.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | -1.000 |
Nghệ An | 79.000-80.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 80.000-81.000 | -5.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | -3.000 |
Bình Định | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | -3.000 |
Đắk Lắk | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Gia Lai | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | -3.000 |
TP.HCM | 77.000-78.000 | -2.000 |
Bình Dương | 77.000-80.000 | -2.000 |
Bình Phước | 77.000-78.000 | -2.000 |
BR-VT | 75.000-78.000 | Giữ nguyên |
Long An | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 80.000-81.000 | -2.000 |
Bạc Liêu | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 77.000-78.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cần Thơ | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cà Mau | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000-79.000 | -1.000 |
An Giang | 81.000-82.000 | -3.000 |
Kiêng Giang | 78.000-79.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 77.000-78.000 | -2.000 |