Giá heo hơi bắt đầu giảm, sau thông tin Việt Nam nhập khẩu 50.000 tấn thịt heo?

Dự báo giá heo hơi ngày 24/3 bắt đầu xu hướng giảm trên cả nước, sau khi Việt Nam bắt đầu nhập khẩu 50.000 tấn thịt heo từ tập đoàn Miratorg (Nga).

Giá heo hơi hôm nay (23/3) ghi nhận ổn định trên cả nước. Tại khu vực phía Bắc duy trì trên ngưỡng 80.000 đồng/kg, đạt từ 82.000 - 83.000 đồng/kg. Còn tại các tỉnh miền Trung và Nam giá heo hơi vẫn đang bình ổn so với khung giá cuối tuần trước. 

Với mức giá này, theo Bộ Công thương người chăn nuôi heo hơi đang thu về số lãi cực cao. 

Cụ thể, bình quân giá thành chăn nuôi heo hiện khoảng 45.000 đồng/kg, nếu bán ra với giá 72.000 đồng/kg, doanh nghiệp lãi 2 triệu đồng/con và nếu bán giá 74.000 - 75.000 đồng/kg, doanh nghiệp sẽ lãi 2,5 - 3 triệu đồng/con. 

Tuy nhiên hiện nay, giá heo hơi thực tế ghi nhận trên thị trường cao hơn con số này khoảng 10 giá, dao động từ 80.000- 85.000 đồng/kg. 

Vào cuối tuần trước, Thủ tướng đã có cuộc họp khẩn yêu cầu phải điều chỉnh giá heo hơi xuống dưới 60.000 đồng/kg.

Trong khi chờ thị trường heo hơi giảm giá, trong tuần qua, thông tin các lô hàng thịt heo đông lạnh được nhập từ Nga về tạo kì vọng giá thịt sẽ được giảm sớm trong mùa dịch. 

Theo đó, tập đoàn Miratorg kỳ vọng trong năm 2020 này sẽ xuất khẩu sang thị trường Việt Nam trên 50.000 tấn thịt heo và tăng dần ở các năm tiếp theo.

Hiện thịt heo đông lạnh ngoài một số thị trường thịt nhập như: Ba Lan, Mỹ, Brazil, Cananda, Đức, trong tháng 3 ghi nhận có lượng thịt heo đông lạnh lớn nhập từ Nga về. Tập đoàn Miratorg (Nga) cho biết đã xuất khẩu sang Việt Nam được 3.300 tấn thịt heo đông lạnh, trong đó, lô hàng đầu tiên đã cập cảng vào ngày 7/3. 

Giá heo hơi bắt đầu giảm, sau thông tin Việt Nam nhập khẩu 50.000 tấn thịt heo?
Giá heo hơi bắt đầu giảm, sau thông tin Việt Nam nhập khẩu 50.000 tấn thịt heo?

Giá heo hơi miền Bắc Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cao. Khả năng tại Hưng Yên giảm 2.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000 đồng/kg.  

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Khả năng quay đầu giảm 5.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Quảng Nam. Giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi, Bình Thuận. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Lâm Đồng. Ổn định với mức thấp nhất khu vực 70.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo bắt đầu giảm mạnh. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại An Giang. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng. Tại Tây Ninh, TP.HCM, Bình Phước, Đồng Nai khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-79.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi  cả nước ngày 24/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 24/3/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

78.000-79.000

-2.000

Hải Dương

79.000-80.000

Giữ nguyên

Thái Bình

80.000-81.000

-2.000

 Bắc Ninh

80.000-81.000

Giữ nguyên

Hà Nam

80.000-81.000

-2.000

Hưng Yên

81.000-82.000

-2.000

Nam Định

80.000-81.000

-2.000

Ninh Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-83.000

Giữ nguyên

Lào Cai

81.000-82.000

-3.000

Tuyên Quang

78.000-79.000

-2.000

Cao Bằng

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

80.000-81.000

-3.000

Thái Nguyên

79.000-80.000

-1.000

Bắc Giang

84.000-85.000

-1.000

Vĩnh Phúc

80.000-81.000

-2.000

Lạng Sơn

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-83.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

80.000-83.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

-1.000

Nghệ An

79.000-80.000

-1.000

Hà Tĩnh

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

79.000-80.000

Giữ nguyên

TT-Huế

77.000-78.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

80.000-81.000

-5.000

Quảng Ngãi

80.000-81.000

-3.000

Bình Định

72.000-75.000

Giữ nguyên

Phú Yên

72.000-75.000

Giữ nguyên

Ninh Thuận

70.000-71.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

80.000-81.000

-3.000

Đắk Lắk

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

79.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

79.000-80.000

-2.000

Gia Lai

72.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-79.000

-3.000

TP.HCM

77.000-78.000

-2.000

Bình Dương

77.000-80.000

-2.000

Bình Phước

77.000-78.000

-2.000

BR-VT

75.000-78.000

Giữ nguyên

Long An

78.000-79.000

-1.000

Tiền Giang

80.000-81.000

-2.000

Bạc Liêu 

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bến Tre

77.000-78.000

-1.000

Trà Vinh

79.000-80.000

-2.000

Cần Thơ

78.000-79.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

79.000-80.000

-2.000

Cà Mau

80.000-81.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

78.000-79.000

-1.000

An Giang

81.000-82.000

-3.000

Kiêng Giang

78.000-79.000

-1.000

Sóc Trăng

79.000-80.000

-2.000

Đồng Tháp

78.000-79.000

-1.000

Tây Ninh

77.000-78.000

-2.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương