Giá heo hơi hôm nay 16/7 trên cả 3 miền tiếp tục tăng từ 1.000 - 4.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua.
Hiện nay, cả nước đều đang đối mặt với nguy cơ tái bùng phát dịch tả heo châu Phi, trong khi đó giá heo giống vẫn còn rất cao, người dân vẫn chưa thể tái đàn.
Tại Quảng Nam, do ảnh hưởng của dịch tả heo Châu Phi, khiến gần 76% số lượng heo nái tại nhiều địa phương bị nhiễm bệnh chết hoặc phải tiêu hủy bắt buộc. Hiện nay tỉnh đã có 16/18 huyện, thị xã, thành phố bị dịch tả heo Châu Phi (ngoại trừ Đông Giang và Tây Giang).
Do đàn heo nái bị thiệt hại nghiêm trọng nên hiện nay giá heo giống tăng cao, số lượng heo con cung ứng trên thị trường khá ít. Ngoài ra, do nguồn vốn khó khăn nên nhiều trang trại và hộ chăn nuôi chưa thể đầu tư tái đàn, báo VTV đưa tin.
Người chăn nuôi lúc này đang gặp khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học vì quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm rất lớn, trên 64%.
Ông Nguyễn Thành Nam, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi & Thú y cho biết thời gian đầu, dịch xuất hiện lẻ tẻ, khi ấy công tác chống dịch được làm rất tốt, khi có heo nhiễm bệnh lập tức được mang đi tiêu hủy. Tuy nhiên, số lượng heo bệnh hiện nay đã tăng đột biến và chưa có dấu hiệu chững lại.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tăng theo chiều cả nước. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Ninh Bình. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 92.000 đồng/kg tại Bắc giang, Yên Bái, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Đắ Lắc. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 88.000 đồng/kg tại Cà Mau, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cà Mau. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 86.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Bạc Liêu, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 17/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 91.000-93.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | +1.000 |
Nam Định | 91.000-92.000 | +1.000 |
Ninh Bình | 89.000-90.000 | +2.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | +1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | +1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | +1.000 |
Lai Châu | 90.000-91.000 | +1.000 |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | +2.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 84.000-85.000 | +2.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | +2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 86.000-87.000 | +2.000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | +2.000 |
Bình Thuận | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 86.000-87.000 | +3.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | +1.000 |
Bình Dương | 83.000-85.000 | +2.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | +2.000 |
BR-VT | 84.000-85.000 | +2.000 |
Long An | 88.000-89.000 | +1.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 88.000-89.000 | +1.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | +2.000 |
Cà Mau | 87.000-88.000 | +3.000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | +3.000 |
An Giang | 84.000-85.000 | +1.000 |
Kiêng Giang | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | +3.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |