Giá heo hơi hôm nay (11/9) tại miền Bắc và tiếp tục tăng nhẹ 1.000 - 2.000 đ/kg, Hà Nội lên mức 81.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá tại miền Trung đang chững lại, miền Nam tăng nhẹ.
Thời điểm này, giá heo hơi trên cả nước về mức khoảng 80.000 đồng/kg. Mức giá này vẫn còn khá hấp dẫn với người chăn nuôi. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi (DTHCP) nên người dân vẫn chưa mạnh dạn tái đàn. Lo ngại này cũng tiếp tục hỗ trợ đà tăng giá heo hơi vào ngày mai, đặc biệt ở miền Nam.
Giá heo giống vừa cai sữa đang ở mức khoảng 2,5 triệu đồng/con (trọng lượng khoảng 7,5 kg) và nguồn cung cũng đang rất khan hiếm. Người dân có nhu cầu tái đàn phải nhờ đại lí thức ăn đặt mua heo giống từ các công ty.
Những trang trại lớn cũng chỉ tái đàn từ từ, chưa dám ồ ạt, vì còn ngại dịch bệnh. Nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ít vốn đã treo chuồng, một số khác chuyển sang nuôi gà, vịt. Hiện đàn heo trên địa bàn xã còn khoảng 15.000 con, báo Vĩnh Long đưa tin.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Tiền Giang, do ảnh hưởng của DTHCP, đàn heo trên địa bàn tỉnh giảm mạnh. 6 tháng đầu năm 2020, đàn heo đang dần khôi phục, tổng đàn gần 294 ngàn con, đạt 61,4% kế hoạch, bằng 61,6% so với cùng kì năm trước, tăng 10,94% so với thời điểm cuối năm 2019.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai:
Hiện giá giá heo hơi hôm nay 11/9 của toàn miền Bắc dao động quanh mức 76.000 - 81.000 đồng/kg. Dự báo giá sẽ tiếp tục tăng vào ngày mai, đặc biệt ở khu vực Hà Nội, Hà Nam hay Tuyên Quang.
Sau khi tăng 2.000 đồng/kg, Hà Nội và Tuyên Quang cùng thu mua heo hơi với giá 80.000 đồng/kg, trong khi Bắc Giang và Thái Bình giao dịch ở mốc 78.000 đồng/kg. Mức giá thấp nhất miền Bắc là 76.000 đồng/kg hiện đang ghi nhận tại Yên Bái, Lào Cai, Vĩnh Phúc và Ninh Bình.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai:
Hiện giá heo hơi hôm nay ngày 11/9 tại miền Trung được thương lái thu mua trong khoảng 77.000 - 80.000 đồng/kg, đà tăng bắt đầu chậm lại. Dự báo giá sẽ đi ngang hoặc nhích nhẹ vào ngày mai.
Mức giá cao nhất khu vực hiện đang là 80.000 đồng/kg, ghi nhận tại Quảng Nam, Bình Định và Lâm Đồng. Cùng giao dịch tại mốc 79.000 đồng/kg là các địa phương gồm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi và Đắk Lắk.
Các tỉnh Thanh Hoá, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận vẫn duy trì mức 78.000 đồng/kg. Hiện tại, giá thu mua thấp nhất khu vực là 77.000 đồng/kg tại 2 tỉnh Nghệ An và Thừa Thiên Huế.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai:
Hiện giá heo hơi hôm nay 11/9 tại miền Nam đang giao dịch quanh mức 78.000 - 81.000 đồng/kg, sau khi điều chỉnh tăng nhẹ từ 1.000 - 2.000 đồng/kg ở một số địa phương. Dự báo giá sẽ đi ngang hoặc nhích nhẹ vào ngày mai.
Cụ thể, mức giao dịch cao nhất là 81.000 đồng/kg tại 2 tỉnh Long An và Tiền Giang. Thấp nhất là 77.000 đ/kg tại Cần Thơ, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau và Bạc Liêu.
Lần lượt điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg và 2.000 đồng/kg, Đồng Nai và Bến Tre hiện cùng cán mốc 80.000 đ/kg. Các địa phương còn lại vẫn đang giữ mức thu mua quanh ngưỡng 78.000 - 79.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 12/9/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 81.000 | +2.000 |
Hải Dương | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 75.000 - 76.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 80.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 77.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 76.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 74.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 80.000 | +2.000 |
Cao Bằng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 75.000 - 76.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 76.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 77.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 77.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000 | +3.000 |
Phú Yên | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 80.000 | +3.000 |
Gia Lai | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 80.000 | +2.000 |
TP.HCM | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 80.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000 | Giữ nguyên |
Long An | 81.000 | +2.000 |
Tiền Giang | 81.000 | +2.000 |
Bạc Liêu | 77.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 80.000 | +2.000 |
Trà Vinh | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 77.000 | +1.000 |
Hậu Giang | 77.000 | +1.000 |
Cà Mau | 77.000 | +1.000 |
Vĩnh Long | 80.000 | +1.000 |
An Giang | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 77.000 | +1.000 |
Sóc Trăng | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 80.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 80.000 | +1.000 |