Giá heo hơi có thể tiếp tục giảm trong những ngày tới

Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung, miền Nam đang giảm, đà giảm này có thể tiếp tục trong những ngày tới. Miền Bắc sau hai bà ngày giữ giá hiện tiếp tục giảm lại.

Đợt giảm giá heo hơi giữa thời điểm các địa phương trên cả nước đồng loạt nới lỏng giãn cách, nhiều nhà máy, xí nghiệp hoạt động trở lại. Nhu cầu tiêu dùng thịt heo tăng nhẹ khi mà các bếp ăn tập thể khôi phục. Vậy nguyên nhân gì khiến giá heo hơi tiếp tục giảm khi thị trường có những chuyển động tích cực?

Dịch tả heo châu Phi bùng phát và có xu hướng lan rộng ra nhiều địa phương, đặc biệt tại các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ đang vào giai đoạn chuyển mùa khiến khả năng lây lan của bệnh này càng mạnh hơn. Việc các trại lo lắng heo nhiễm bệnh, giá thức ăn chăn nuôi vẫn có xu hướng tăng… nên vẫn đẩy mạnh bán ra để cắt lỗ đã khiến nguồn cung heo thịt trên thị trường rất lớn. Nguồn heo đến từ cả các doanh nghiệp chăn nuôi lẫn hộ nuôi nhỏ lẻ. Khiến giá heo đang giảm lại càng giảm nhanh hơn.

Giá heo hơi miền Bắc

Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh miền Bắc tiếp tục giảm nhẹ ở hầu khắp các tỉnh/thành như: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình… Hiện mức giá phổ biến tại các địa phương trong vùng từ 36.000-39.000 đồng/kg, nhưng mức 38.000 – 39.000 đồng/kg thường là những đàn heo có chất lượng tốt.

Một số khu vực như huyện Ba Vì, Sơn Tây… của Hà Nội, một số khu vực thuộc Vĩnh Phúc, Phú Thọ… đang chịu ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi khiến người nuôi bán chạy, bán tháo ra thị trường những ngày qua tăng mạnh. Giá heo hơi tại những địa phương này vì vậy giảm mạnh, có những trại bán ra chỉ còn mức 31.000 – 32.000 đồng/kg, thậm chí dưới 30.000 đồng/kg.

242708771_897846281113288_3211695690760141462_n.jpg
Nguồn cung heo thịt ra thị trường hiện vẫn rất dồi dào do nhiều vùng đang bán chạy dịch tả heo châu Phi khiến giá heo hơi giảm nhanh

Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang… giá heo hơi cũng không giảm thêm, dao động 33.000 – 37.000 đồng/kg. Những tỉnh vùng như Hà Giang, Lạng Sơn, Yên Bái, Lạng Sơn… giá từ 34.000 - 40.000 đồng/kg.

Khu vực Tây Bắc, giá heo hơi tại Hòa Bình, Sơn La dao động từ 35.000 – 43.000 đồng/kg. Lai Châu, Điện Biên 42.000-44.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung – Tây Nguyên

Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung cũng giảm trong hai ngày gần đây và được dự đoán sẽ còn giảm trong những ngày tới vì áp lực nguồn cung, lại thêm ảnh hưởng bởi tình hình mưa bão. Dù vậy, giá heo hơi tại các tỉnh thành trong vùng vẫn giữ được mức trên 40.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá heo hơi hôm nay tại Bắc trung bộ phổ biến ở mức 40.000- 47.000 đồng/kg. Thanh Hóa vẫn là tỉnh có mức giá heo hơi thấp nhất vùng, chỉ 40.000 – 44.000 đồng/kg. Nghệ An, Hà Tĩnh phổ biến trong khoảng 43.000 - 47.000 đồng/kg. Quảng Trị, Thừa Thiên Huế 44.000 – 49.000 đồng/kg.

Khu vực Nam Trung bộ, giá heo tại các tỉnh thành Quảng Nam, Đà Nẵng dao động từ 44.000 - 48.000 đồng/kg, giảm 1.000-2.000 đồng/kg so với những ngày trước. Các tỉnh Quảng Ngãi , Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận quanh mức 46.000 - 49.000 đồng/kg. Bình Thuận 47.000 - 50.000 đồng/kg, Bình Định 46.000 - 48.000 đồng/kg.

Tại Tây Nguyên, giá heo hơi không đồng nhất tại tất cả năm tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum dao động trong khoảng 45.000-50.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg

Giá heo hơi miền Nam

Giá heo hơi tại các tỉnh phía Nam cũng đang có xu hưởng giảm. Tại các tỉnh Tây Nam bộ đã có một số địa phương thuộc Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hậu Giang, Trà Vinh… giá heo chỉ còn 39.000 – 40.000 đồng/kg.

Các tỉnh khác trong vùng phổ biến quanh mức 45.000-47.000 đồng/kg. Vĩnh Long, An Giang, Cần Thơ… phổ biến trong khoảng 46.000-48.000 đồng/kg. Kiên Giang, Cà Mau… 46.000 – 50.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh Đông Nam bộ giá heo hơi tại Đồng Nai, Bình Dương cũng có những địa phương giá còn 46.000 – 49.000 đồng/kg. TP.HCM, Bà Rịa Vũng Tàu giá nhỉnh hơn, từ 47.000 - 50.000 đồng/kg. Bình Phước có nhiều địa phương giá dao động từ 47.000-49.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 11/10

STT
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đ8ồng/kg)
Tăng +/giảm -
1
Hà Nội
36.000-39.000
-2.000
2
Hưng Yên
36.000-39.000
-2.000
3
Thái Bình
36.000-39.000
-2.000
4
Hải Dương
36.000-39.000
-2.000
5
Hà Nam
35.000-38.000
-2.000
6
Hòa Bình
35.000-40.000
-2.000
7
Quảng Ninh
39.000-42.000
-1.000
8
Nam Định
37.000-40.000
-1.000
9
Ninh Bình
36.000-40.000
-1.000
10
Phú Thọ
32.000-36.000
-2.000
11
Thái Nguyên
34.000-39.000
-2.000
12
Vĩnh Phúc
33.000-36.000
-2.000
13
Bắc Giang
34.000-38.000
-2.000
14
Tuyên Quang
33.000-37.000
-2.000
15
Lạng Sơn
34.000-40.000
-2.000
16
Cao Bằng
34.000-39.000
-2.000
17
Yên Bái
37.000-40.000
-1.000
18
Lai Châu
38.000-40.000
-1.000
19
Sơn La
39.000-40.000
-1.000
20
Thanh Hóa
36.000-42.000
-2.000
21
Nghệ An
40.000-43.000
22
Hà Tĩnh
46.000-48.000
-1.000
23
Quảng Bình
45.000-49.000
-1.000
24
Quảng Trị
43.000-48.000
25
Thừa Thiên Huế
45.000-49.000
-1.000
26
Quảng Nam
46.000-49.000
-1.000
27
Quảng Ngãi
43.000-48.000
28
Phú Yên
48.000-49.000
29
Khánh Hòa
48.000-50.000
-1.000
30
Bình Thuận
49.000-50.000
-1.000
31
Bình Định
45.00-47.000
32
Kon Tum
47.000-51.000
-1.000
33
Gia Lai
46.000-52.000
34
Đắk Lắk
46.000-52.000
35
Đắk Nông
47.000-51.000
-1.000
36
Lâm Đồng
47.000-53.000
-1.000
37
Bà Rịa Vũng Tàu
47.000-52.000
-1.000
38
Đồng Nai
45.000-50.000
-2.000
39
TP.HCM
47.000-51.000
-1.000
40
Bình Dương
48.000-51.000
-1.000
41
Bình Phước
46.000-49.000
-1.000
42
Long An
47.000-52.000
-2.000
43
Tiền Giang
46.000-51.000
-2.000
44
Bến Tre
44.000-47.000
45
Trà Vinh
40.000-46.000
-1.000
46
Bạc Liêu
40.000-47.000
47
Sóc Trăng
39.000-46.000
-1.000
48
Vĩnh Long
48.000 – 50.000
48
An Giang
47.000-50.000
49
Cần Thơ
47.000-50.000
50
Đồng Tháp
47.000-50.000
-1.000
51
Cà Mau
46.000-50.000
-1.000
52
Kiên Giang
46.000-48.000
-1.000

Đ.Khải