Giá heo hơi hôm nay (14/9) tiếp tục tăng nhẹ ở một số tỉnh trong cả nước, mức tăng thêm từ 2.000 - 3.000 đồng/kg. Giá heo hơi cả nước đang dao động trong khoảng 77.000 - 83.000 đồng/kg.
Thời điểm này, giá heo hơi trên cả nước về mức khoảng 81.000 đồng/kg. Mức giá này vẫn còn khá hấp dẫn với người chăn nuôi. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi (DTCP) nên người dân vẫn chưa mạnh dạn tái đàn. Lo ngại này cũng tiếp tục hỗ trợ đà tăng giá heo hơi vào ngày mai, đặc biệt ở miền Nam.
Đoàn công tác của Bộ NN-PTNT do Thứ trưởng Phùng Đức Tiến làm trưởng đoàn đã có buổi làm việc với UBND tỉnh Nam Định.
Qua kiểm tra thực tế, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Phùng Đức Tiến đánh giá cao những kết quả mà tỉnh Nam Định đạt được trong các lĩnh vực như: Phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, công tác phòng chống dịch bệnh động vật,…báo Nông Nghiệp Việt Nam đưa tin.
Tỉnh Nam Định tổ chức tái đàn heo đã đạt được kết quả tương đối khả quan. Khi chưa có bệnh DTLCP xảy ra, toàn tỉnh có 750.000 con heo. Tuy nhiên, sau 1 thời gian bị bệnh DTLCP tấn công, đến nay Nam Định đã tái đàn được 643.000 con heo, đạt trên 85%.
Nam Định đã quyết liệt, chỉ đạo ngay từ đầu và thực hiện các giải pháp tương đối chặt chẽ, đồng bộ nên kết quả tái đàn heo tốt hơn so với các tỉnh khác trong cả nước.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai:
Hiện giá giá heo hơi hôm nay 14/9 của toàn miền Bắc dao động quanh mức 78.000 - 83.000 đồng/kg. Dự báo đà tăng sẽ chậm lại vào ngày mai, có thể lên mức 83.000 đồng/kg, đặc biệt ở khu vực Hà Nội, Hà Nam.
Giá heo hơi miền Bắc tiếp tục tăng nhẹ 1.000 - 3.000 đồng/kg ở một số địa phương. Đáng chú ý, Hà Nội tăng lên 83.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg so với cuối tuần trước.
Thái Bình cũng đã chạm mốc 80.000 đồng/kg, ngang bằng với Lào Cai, Nam Định, Hà Nam, Tuyên Quang. Trên mức này có Hưng Yên đang giao dịch tại 82.000 đồng/kg. Phú Thọ hôm nay cũng đưa mức giá thấp nhất khu vực lên 78.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg trước đó.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai:
Hiện giá heo hơi hôm nay ngày 14/9 tại miền Trung được thương lái thu mua trong khoảng 78.000 - 81.000 đồng/kg. Đà tăng đã chững lại, chỉ có một số địa phương tăng nhẹ. Dự báo giá sẽ đi ngang vào ngày mai.
Thanh Hóa tăng lên 81.000 đ/kg, điều chỉnh 3.000 đ/kg, đây cũng ,là mức giá cao nhất khu vực hiện nay. Nghệ An, Ninh Thuận cũng chạm ngưỡng 80.000 đ/kg tại thời điểm khảo sát, ngang bằng với Quảng Nam, Bình Định, Lâm Đồng, Bình Thuận. Các địa phương còn lại duy trì mức giá thu mua vào cuối tuần trước.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai:
Hiện giá heo hơi hôm nay 14/9 tại miền Nam đang giao dịch quanh mức 78.000 - 82.000 đồng/kg, được điều chỉnh tăng nhẹ từ 1.000 - 2.000 đồng/kg ở một số địa phương.
Cụ thể, TP.HCM tăng lên 80.000 đ/kg, Bình Dương tăng lên 81.000 đ/kg và mức giá tại Bình Phước hôm nay là 82.000 đ/kg. 82.000 đ/kg cũng là mức giá cao nhất khu vực hôm nay, Long An cũng đang giao dịch tại đây.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 14/9/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 83.000 | +3.000 |
Hải Dương | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000 - 83.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 82.000 | +2.000 |
Nam Định | 80.000 | +3.000 |
Ninh Bình | 78.000 | +2.000 |
Hải Phòng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 80.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 76.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 81.000 | +3.000 |
Nghệ An | 80.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 80.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 79.000 - 81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 80.000 | +1.000 |
Bình Dương | 81.000 | +2.000 |
Bình Phước | 82.000 | +2.000 |
BR-VT | 80.000 | Giữ nguyên |
Long An | 82.000 | +1.000 |
Tiền Giang | 79.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 78.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 82.000 | +2.000 |
Cần Thơ | 77.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 82.000 | +2.000 |
An Giang | 79.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 77.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 80.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 80.000 | Giữ nguyên |