Ghi nhận giá heo hơi hôm nay 18/12 giảm mạnh đồng/kg tại khu vực miền Trung và miền Nam. Riêng tại phía Bắc, giá heo hơi nhích nhẹ 1.000 đồng/kg.
Theo Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn cho biết, từ nay đến Tết Nguyên đán, giá thịt heo có thể tăng nhưng không nhiều. Dự kiến giá heo hơi không cao hơn 80.000 đồng/kg.
Nguyên do sau đợt bùng phát dịch tả heo châu Phi trong năm 2020, Việt Nam đã đủ thời gian để tái đàn và đạt đến 85% sản lượng so với thời kỳ cao điểm. Hơn nữa, việc nhập khẩu lượng lớn thịt heo vẫn đang tăng. Do đó cả 2 nguồn cung sẽ đáp ứng nhu cầu thịt heo dịp Tết Nguyên đán sắp tới.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc: Giá heo hơi tăng trở lại. Tại Thái Nguyên, Phó Thọ, Nam Định, giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 71.000 đồng/kg. Nhích thêm 2.000 đồng, qua đó lên mức 70.000 đồng/kg heo hơi tại Ninh Bình.
Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi quanh mức 68.000 - 71.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên: Dự báo tăng 2.000 đồng, lên mức 70.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Nghệ An. Khả năng tăng 2.000 đồng/kg lên mốc 71.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Trong đó, mức thu mua thấp nhất toàn vùng tiếp tục duy trì tại Huế, với 67.000 đồng/kg heo hơi.
Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi cũng dao động ở mức 67.000 - 71.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng. Theo đó, các tỉnh gồm Đồng Nai, TP.HCM, Tây Ninh giá heo hơi đồng loạt tăng 1.000 đồng lên mức 71.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai giá heo hơi lên mức 70.000 đồng/kg, tức tăng 2.000 đồng/kg.
Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 69.000 - 71.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 19/12/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 69.000-70.000 | +1.000 |
Bắc Ninh | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 72.000-73.000 | +1.000 |
Nam Định | 68.000-69.000 | +1.000 |
Ninh Bình | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 69.000-70.000 | +1.000 |
Tuyên Quang | 70.000-71.000 | +1.000 |
Cao Bằng | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 68.000-70.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 69.000-70.000 | +1.000 |
Bắc Giang | 68.000-69.000 | +1.000 |
Vĩnh Phúc | 66.000-68.000 | +1.000 |
Lạng Sơn | 68.000-70.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 70.000-71.000 | +2.000 |
Nghệ An | 68.000-69.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 69.000-70.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 67.000-68.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 68.000-69.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 67.000-68.000 | +1.000 |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 67.000-68.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 69.000-70.000 | +1.000 |
TP.HCM | 69.000-70.000 | +1.000 |
Bình Dương | 69.000-70.000 | +1.000 |
Bình Phước | 69.000-70.000 | +1.000 |
BR-VT | 70.000-71.000 | +1.000 |
Long An | 69.000-70.000 | +2.000 |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |