Giá heo hơi được dự báo chững lại vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày 7/1 ổn định trở lại sau khi giảm nhẹ trong ngày hôm nay. Giá dự báo thấp nhất là 74.000 đồng/kg, cao nhất là 81.000 đồng/kg.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 6/1, biến động từ 1.000 - 2.000 đồng/kg so với hôm qua. Hiện, giá heo hơi trên cả nước được thu mua từ 74.000 - 81.000 đồng/kg.

Theo Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, giá heo hơi có dấu hiệu "nóng" trở lại, dù các doanh nghiệp chăn nuôi tích cực tái đàn và tăng đàn nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu tăng mạnh vào mùa chuẩn bị nguồn thực phẩm Tết. Đây là thời điểm nhu cầu cho tiêu thụ và chế biến tăng.

Đối với thịt heo đông lạnh nhập khẩu, hiện lượng hàng về cũng giảm vì thiếu container rỗng. Vì vậy, nguồn nhập về Việt Nam giảm so với trước đây khiến nguồn cung ra thị trường giảm, ông Lê Xuân Huy, Phó tổng giám đốc Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam chia sẻ.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 7/1/2021

Khu vực phía Bắc: Giá heo hơi đi ngang, sau phiên giảm nhẹ trước đó. Theo đó, tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai giá heo hơi ở mức thấp nhất khu vực với 77.000 đồng/kg. Cao nhất tại Hưng Yên với 69.000 đồng/kg heo hơi. 

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 77.000 - 78.000 đồng/kg.  

Khu vực miền Trung và Tây Nguyên: Giá heo hơi dự báo không biến động. Tại Thanh Hoá tiếp tục ở mức 78.000 đồng/kg, đây cũng là địa phương duy nhất có giá thu mua cao nhất toàn vùng. Thấp nhất tại tỉnh Quảng Ngã, Khánh Hòa, Lâm Đồng với 74.000 đồng/kg.

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 74.000 - 76.000 đồng/kg.  

Khu vực phía Nam: Giá heo hơi chững lại. Tại tỉnh Lóng An giá heo hơi ghi nhận cao nhất khu vực với 76.000 đồng/kg. Được thu mua mức thấp nhất khu vực với 74.000 đồng/kg tại TP.HCM, Bình Dương, Vũng Tàu,...

Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 74.000 - 75.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 7/1/2021
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 79.000-80.000 Giữ nguyên
Hải Dương 74.000-75.000 Giữ nguyên
Thái Bình 76.000-77.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Hà Nam 77.000-78.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 78.000-79.000 Giữ nguyên
Nam Định 75.000-76.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 76.000-77.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 75.000-76.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lào Cai 74.000-75.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 75.000-76.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 74.000-75.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 75.000-76.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 75.000-76.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 76.000-77.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 76.000-77.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 73.000-74.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 75.000-76.000 Giữ nguyên
Lai Châu 75.000-76.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 70.000-71.000 Giữ nguyên
Nghệ An 74.000-75.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 71.000-72.000 Giữ nguyên
TT-Huế 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 73.000-74.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 72.000-73.000 Giữ nguyên
Bình Định 72.000-73.000 Giữ nguyên
Phú Yên 73.000-74.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 72.000-73.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 71.000-72.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 72.000-73.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 73.000-74.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 72.000-73.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 73.000-74.000 Giữ nguyên
Gia Lai 73.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 72.000-74.000 Giữ nguyên
TP.HCM 73.000-74.000 Giữ nguyên
Bình Dương 73.000-74.000 Giữ nguyên
Bình Phước 73.000-74.000 Giữ nguyên
BR-VT 74.000-75.000 Giữ nguyên
Long An 74.000-75.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 72.000-73.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  72.000-73.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 72.000-73.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 74.000-75.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 72.000-74.000 Giữ nguyên
Cà Mau 72.000-73.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 73.000-74.000 Giữ nguyên
An Giang 74.000-75.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 72.000-73.999 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-73.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 74.000-75.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 71.000-72.000 Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương