Giá heo hơi hôm nay 17/10 ghi nhận giảm nhẹ tại khu vực phía Bắc, riêng 2 miền còn lại biến động trái chiều từ 1.000 - 2.000 đồng/kg.
Như vậy, so với giá bán cách đây 1 tháng, giá heo hơi đã giảm khoảng 10.000 - 23.000 đồng/kg tùy địa phương, trong đó các vùng nuôi thuộc khu vực phía Bắc có mức giảm sâu nhất như Hà Nam (giảm 23.000 đồng/kg) còn 60.000 đồng/kg, Hưng Yên (giảm 18.000 đồng/kg) còn 65.000 đồng/kg.
Theo ông Lương Quốc Hùng (chủ trại heo tại xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc), giá heo hơi đã giảm từng ngày trong hơn tuần qua.
Ngoài việc nhập khẩu thịt heo vào Việt Nam tăng mạnh thời gian qua và nhiều người tiêu dùng chuyển sang tiêu thụ các loại thực phẩm khác thay cho thịt heo, giá heo hơi giảm sâu còn do nhiều người chăn nuôi bán tháo đàn heo trước sự bùng phát trở lại diễn biến khó lường của dịch tả heo châu Phi.
Theo Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu 64.660 tấn thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, trị giá 152,56 triệu USD, tăng 272,6% về lượng và tăng 352,6% về trị giá so với cùng kỳ.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 18/10
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai (18/10) dao động trong khoảng 60.000 - 66.000 đồng/kg. Địa phương giữ mức giá heo hơi cao nhất là Yên Bái và Thái Nguyên với 66.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực tại Hà Nam với 60.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 65.000 - 66.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai (18/10) dao động trong khoảng 65.000 - 74.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Lâm Đồng, Khánh Hòa, Quảng Ngãi là các nơi đang giữ giá heo hơi cao nhất khu vực với 74.000 đồng/kg, thấp nhất vẫn tại Thanh Hóa với 65.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 72.000 - 73.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai (18/10) dao động trong khoảng 71.000 - 76.000 đồng/kg. Cao nhất khu vực với 76.000 đồng/kg tại Long An và thấp nhất với 71.000 đồng/kg heo hơi tại Đồng Nai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 74.000-75.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 18/10/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 63.000-64.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 60.000-61.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 64.000-67.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 74.00-75.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 76.000-77.0000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Long An | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |