Giá heo hơi được dự báo không có nhiều biến động vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày 10/12 ổn định trở lại sau khi tăng trong ngày hôm nay. Giá dự báo thấp nhất là 65.000 đồng/kg và cao nhất là 71.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay (9/12) tăng so với ngày trước đó từ 1.000 đến 3.000 đồng/kg ở khu vực phía Bắc và phía Nam, có giá nằm trong khoảng từ 65.000 đến 71.000 đồng/kg.

Giá thịt heo mát Meat Deli hôm nay, theo thông tin từ trang vinmart.com, không có nhiều thay đổi. Giá bán dao động trong khoảng từ 139.900 đến 264.900 đồng/kg. Cụ thể, sườn cốt lếch và nạc đùi hiện đang có giá bán lần lượt là 140.900 đồng/kg và 145.900 đồng/kg.

Trong khi đó, Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền cho biết, mức giá mà công ty đang bán dao động trong khoảng từ 44.000 đến 160.000 đồng/kg. Trong đó, thịt ba rọi và sườn non có giá lần lượt là 132.000 đồng/kg và 160.000 đồng/kg.

Giá heo hơi được dự báo không có nhiều biến động vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày mai 10/12

Khu vực phía Bắc: Giá heo hơi đi ngang, sau phiên tăng mạnh trước đó. Theo đó, tại tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc giá heo hơi ở mức thấp nhất khu vực với 65.000 đồng/kg. Cao nhất tại Hưng Yên, Thái Bình với 69.000 đồng/kg heo hơi. 

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 67.000 - 69.000 đồng/kg.   

Khu vực miền Trung và Tây Nguyên: Giá heo hơi dự báo không biến động. Tại Lâm Đồng tiếp tục ở mức 71.000 đồng/kg, đây cũng là địa phương duy nhất có giá thu mua cao nhất toàn vùng. Thấp nhất tại tỉnh Thanh Hóa với 66.000 đồng/kg.

Các tỉnh, thành còn lại dao động ở mức 66.000 - 71.000 đồng/kg.

Khu vực phía Nam: Giá heo hơi chững lại. Tại tỉnh Bến Tre, Vĩnh long, TP.HCM, giá heo hơi ghi nhận thấp nhất khu vực với 71.000 đồng/kg. Được thu mua mức thấp nhất khu vực với 68.000 đồng/kg tại Tây Ninh, Sóc Trăng, Tiền Giang. 

Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 68.000 - 71.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 10/12/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 64.000-65.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 63.000-64.000 Giữ nguyên
Nam Định 63.000-64.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 64.000-65.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Lào Cai 64.000-65.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 65.000-66.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 63.000-64.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 66.000-67.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 64.000 - 65.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 69.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 68.000-69.000 Giữ nguyên
TT-Huế 68.000-69.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Yên 67.000-68.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 68.000-69.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 Giữ nguyên
Gia Lai 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 70.000-71.000 Giữ nguyên
TP.HCM 69.000-70.000 Giữ nguyên
Bình Dương 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bình Phước 70.000-71.000 Giữ nguyên
BR-VT 69.000-70.000 Giữ nguyên
Long An 68.000-69.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  69.000-70.000 Giữ nguyên
Bến Tre 70.000-71.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 69.000-70.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cà Mau 70.000-71.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 68.000-69.000 Giữ nguyên
An Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 70.000-71.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 68.000-69.000 Giữ nguyên

PHƯƠNG PHƯƠNG

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương