Giá heo hơi được dự báo tăng mạnh vào ngày mai

Theo dự báo, giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng vào ngày mai (23/12), trong đó tại khu vực phía Nam tăng nhiều nhất là 3.000 đồng/kg.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 22/12 tăng từ 1.000 - 4.000 đồng/kg ở nhiều tỉnh thành trên cả nước và được thu mua trong khoảng 68.000 - 75.000 đồng/kg.

Tại chợ Hóc Môn, giá các loại thịt heo vẫn duy trì ở mức cao. Cụ thể, đùi heo được bán với giá 57.000 đồng/kg, cốc lết 80.000 đồng/kg, ba rọi 80.000 đồng/kg, vai 105.000 đồng/kg, giò 75.000 đồng/kg, nạc 65.000 đồng/kg, sườn non 90.000 đồng/kg.

Còn tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền tiếp tục tăng 3.000 ở hầu hết các sản phẩm. Hiện mức giá bán thịt heo đang dao động trong khoảng 52.000 - 163.000 đồng/kg. Trong đó, thịt ba rọi và nạc đùi heo đang bán với giá lần lượt là 135.000 đồng/kg và 121.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc: Giá heo hơi tăng 2.000 đồng lên mức 71.000 đồng/kg tại Thái Nguyên. Lên mức 72.000 đồng/kg, tức tăng 1.000 đồng/kg heo hơi tại các tỉnh thành Bắc Giang, Yên Bái, Thái Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động trong khoảng từ 72.000 - 75.000 đồng/kg.  

Dự báo giá heo hơi miền Trung: Giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng, lên mức 71.000 đồng/kg tại Bình Định. Nhích nhẹ 1.000 đồng lên mức 70.000 đồng/kg là giá tại Ninh Thuận. Giá heo hơi thấp nhất toàn vùng với 68.000 đồng/kg tại Đắc Lắc.

Dự báo giá heo hơi miền Nam: Giá heo hơi khả năng tăng 3.000 đồng lên mức 71.000 đồng/kg tại Kiên Giang. Lên mức 70.000 đồng/kg, sau khi tăng 1.000 đồng/kg tại Bình Dương, Tây Ninh. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 71.000 - 72.000 đồng/kg. 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 23/12/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 74.000-75.000 +1.000
Hải Dương 70.000-71.000 Giữ nguyên
Thái Bình 70.000-71.000 +1.000
Bắc Ninh 70.000-72.000 Giữ nguyên
Hà Nam 71.000-72.000 +1.000
Hưng Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Nam Định 70.000-71.000 +1.000
Ninh Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 70.000-71.000 Giữ nguyên
Lào Cai 70.000-72.000 +1.000
Tuyên Quang 70.000-71.000 +1.000
Cao Bằng 71.000-72.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 70.000-71.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 70.000-71.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 70.000-71.000 +1.000
Bắc Giang 70.000-71.000 +1.000
Vĩnh Phúc 70.000-71.000 +1.000
Lạng Sơn 70.000-71.000 Giữ nguyên
Lai Châu 70.000-72.000 +2.000
Thanh Hóa 70.000-71.000 +2.000
Nghệ An 68.000-69.000 +1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 +1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 68.000-69.000 Giữ nguyên
TT-Huế 67.000-68.000 +1.000
Quảng Nam 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 68.000-69.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Yên 69.000-70.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 68.000-69.000 +1.000
Khánh Hòa 67.000-68.000 +1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 69.000-70.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 Giữ nguyên
Gia Lai 67.000-68.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 69.000-70.000 +2.000
TP.HCM 69.000-70.000 +1.000
Bình Dương 69.000-70.000 +1.000
Bình Phước 69.000-70.000 +2.000
BR-VT 70.000-71.000 +1.000
Long An 69.000-70.000 +2.000
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  69.000-70.000 Giữ nguyên
Bến Tre 69.000-70.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 69.000-70.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cà Mau 70.000-71.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 70.000-71.000 Giữ nguyên
An Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 70.000-71.000 +3.000
Sóc Trăng 70.000-71.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 70.000-71.000 +1.000

P.P

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương