Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 2/11 tiếp tục tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg so với hôm qua và được thu mua trong khoảng 68.000 - 79.000 đồng/kg.
Bộ NN&PTNT đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố khu vực miền Trung khẩn trương chỉ đạo các Sở, ngành và chính quyền các cấp tập trung nguồn lực để chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật, chuẩn bị khôi phục sản xuất sau mưa, lũ.
Trong đó, chú trọng hướng dẫn người chăn nuôi kiểm tra, gia cố chuồng trại bảo đảm chắc chắn để phòng, chống bão, lụt; có giải pháp ứng phó như di dời, giữ ấm và nâng cao sức đề kháng cho đàn vật nuôi trong điều kiện thời tiết mưa, lạnh kéo dài.
Khi nước rút phải thực hiện vệ sinh, khử trùng bằng vôi bột, hóa chất và tiêu độc khu vực chăn nuôi trước khi đưa vật nuôi trở lại chuồng trại, báo Nông Nghiệp Việt Nam đưa tin.
Chính quyền và các cơ quan chuyên môn các cấp tổ chức tổng vệ sinh, thu gom xác động vật chết để xử lí, sát trùng, tiêu độc vùng chăn nuôi bị lũ, ngập để tổng tẩy uế môi trường, tiêu diệt các loại mầm bệnh. Đồng thời có phương án hỗ trợ con giống cho người dân.
Ảnh minh họa. |
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai (3/11): Tiếp tục tăng 2.000 đồng lên mức 70.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Nam Định. Khả năng tăng 1.000 đồng cùng lên mức 70.000 đồng/kg tại Thái Nguyên, Yên Bái, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức từ 71.000 - 72.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai (3/11): Nhích nhẹ. Giá heo hơi khả năng đạt 73.000 đồng/kg, tức tăng 1.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Bình Định, Bình Thuận. Tại các tỉnh Thanh Hóa giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 70.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức từ 73.000 - 74.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai (3/11): Theo chiều đi lên của cả nước. Tại Tây Ninh, Vũng Tàu giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 75.000 đồng/kg. Khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 80.000 đồng/kg tại Long An. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức từ 75.000 - 77.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 3/11/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 69.000-70.000 | +3.000 |
Hải Dương | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 63.000-64.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 64.000-65.000 | +1.000 |
Hà Nam | 67.000-68.000 | +1.000 |
Hưng Yên | 67.000-68.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 69.000-70.000 | +2.000 |
Ninh Bình | 64.000-65.000 | +1.000 |
Hải Phòng | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 69.00-70.000 | +3.000 |
Tuyên Quang | 66.000-67.000 | +2.000 |
Cao Bằng | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 69.000-70.000 | +2.000 |
Bắc Giang | 63.000-64.000 | +2.000 |
Vĩnh Phúc | 67.000-68.000 | +2.000 |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 69.000-70.000 | +3.000 |
Nghệ An | 68.000-69.000 | +2.000 |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | +1.000 |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | +1.000 |
TT-Huế | 71.000-72.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 71.000-72.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 74.000-75.000 | +2.000 |
TP.HCM | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 72.000-73.000 | +2.000 |
Long An | 79.000-80.000 | +1.000 |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 73.000-74.000 | +2.000 |
Trà Vinh | 72.000-73.000 | +2.000 |
Cần Thơ | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | +1.000 |
Cà Mau | 70.000-71.000 | +1.000 |
Vĩnh Long | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 71.000-72.000 | +1.0000 |
Kiên Giang | 71.000-73.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |