Số liệu được Cục Chăn nuôi công bố cho thấy, cuối tháng 6, giá heo hơi chỉ còn ở mức 62.000 – 68.000 đồng/kg, giảm khoảng 32.000 – 38.000 đồng/kg so với một năm trước. Một số vùng chăn nuôi lớn như Đồng Nai, giá heo hơi nhiều khu vực đã xuống dưới mức 60.000 đồng/kg, đà giảm chưa dừng lại, nhất là khi các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 khiến việc lưu thông heo khó khăn.
Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai vừa lên tiếng bày tỏ lo ngại, diễn biến này có thể khiến người nuôi bỏ chuồng.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh miền Bắc vẫn giao dịch phổ biến quanh mức 64.000 – 65.000 đồng/kg. Các tỉnh/thành đồng bằng Bắc bộ như Hà Nội, Hưng Yên Thái Bình vẫn có địa phương xuất chuồng đuwọc 68.000 -69.000 đồng/kg.
Đây được xem llà mức giá thuộc top cao của cả nước hiện nay. Các tỉnh khác trong vùng như Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Bắc Ninh, Hải Dương… thấp hơn, trong khoảng 64.000 – 67.000 đồng/kg, tùy theo loại heo.

Giá heo hơi tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc gần như không thay đổi. Tại Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc… giá heo hơi phổ biến trong khoảng 60.000 – 64.000 đồng/kg, những đàn heo siêu nạc có giá cao hơn, khoảng 65.000 – 67.000 đồng/kg.
Một số khu vực thuộc các tỉnh như Yên Bái, Cao Bằng, Hà Giang… vẫn dưới mức 60.000 đồng/kg, chỉ khoảng 53.000 -57.000 đồng/kg (heo lai) nhưng giá heo siêu nạc vẫn trên mức 65.000 đồng/kg. Các tỉnh Tây Bắc như Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên bình quân từ 60.000 - 69.000 đồng/kg...
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi tại các tỉnh Bắc Trung bộ như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh trong khoảng 65.000 – 68.000 đồng/kg với heo áp siêu, heo siêu nạc 67.000 – 68.000 đồng/kg. Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có phần nhinh hơn, từ 65.000 – 70.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Nam Trung bộ, giá heo hơi tại Bình Định, Phú Yên, Bình Thuận giảm nhẹ, mức giảm bình quân 1.000 đồng/kg. Tại Bình Định rất nhiều khu vực giả chỉ còn 61.000 – 62.000 đồng/kg. Quảng Nam, Quảng Ngãi, … phổ biến trong khoảng 64.000 – 67.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Tây Nguyên dao động trong khoảng 58.000 - 64.000 đồng/kg. Kon Tum là nơi có nhiều khu vực có mức giá heo hơi thấp nhất, chỉ 55.000 – 57.000 đồng/kg. Gia Lai, Đắc Lắk, Đắk Nông 59.000 - 63.000 đồng/kg, Lâm Đồng 62.000 – 65.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Dù Sở Công thương TP.HCM cho rằng, sau khi chợ đầu mối Hóc Môn tạm dừng hoạt đông, nguồn hàng trong đó phần lớn là thịt heo sẽ được chuyển qua hai chợ đầu mối Thủ Đức, Bình Điền nên không sụt giảm hay đứt đoạn. Bên cạnh đó, các hệ thống siêu thị cũng đã tăng lượng hàng lên gấp hai – ba lần. Tuy nhiên, giá heo hơi miền Nam vẫn có xu hướng giảm nhẹ.
Nhiều khu vực tại Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu giá heo xuống dưới mức 60.000 đồng/kg. Heo hơi loại 1 cũng chỉ được cao nhất là 64.000 đồng/kg.
Tương tự tại các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo hơi tại Bến Tre, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Trà Vinh, Cần Thơ… đã có những khu vực giá heo hơi loại 1 còn giữ được mức 62.000 – 64.000 đồng/kg, các loại heo hơi loại 2 loại 3 chỉ còn 55.000 đồng/kg. Các tỉnh khác như An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp… có phần nhỉnh hơn, hiện trong khoảng 58.000 –66.000 đồng/kg, tùy loại heo.
Bảng giá heo hơi hôm nay 30/6 tại các tỉnh/thành
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 63.000-68.000 | |
2 | Hưng Yên | 64.000-68.000 | |
3 | Thái Bình | 63.000-68.000 | |
4 | Hải Dương | 62.000-67.000 | |
5 | Hà Nam | 62.000-67.000 | |
6 | Hòa Bình | 60.000-67.000 | |
7 | Quảng Ninh | 62.000-67.000 | |
8 | Nam Định | 62.000-68.000 | |
9 | Ninh Bình | 62.000-68.000 | |
10 | Phú Thọ | 62.000-66.000 | |
11 | Thái Nguyên | 62.000-66.000 | |
12 | Vĩnh Phúc | 62.000-66.000 | |
13 | Bắc Giang | 60.000-67.000 | |
14 | Tuyên Quang | 56.000-67.000 | |
15 | Lạng Sơn | 60.000-67.000 | |
16 | Cao Bằng | 52.000-67.000 | |
17 | Yên Bái | 60.000-67.000 | |
18 | Lai Châu | 65.000-69.000 | |
19 | Sơn La | 60.000-67.000 | |
20 | Thanh Hóa | 62.000-67.000 | |
21 | Nghệ An | 63.000-68.000 | |
22 | Hà Tĩnh | 62.000-69.000 | |
23 | Quảng Bình | 63.000-67.000 | |
24 | Quảng Trị | 65.000-67.000 | |
25 | Thừa Thiên Huế | 65.000-68.000 | |
26 | Quảng Nam | 65.000-67.000 | -1.000 |
27 | Quảng Ngãi | 66.000-68.000 | |
28 | Phú Yên | 64.000-67.000 | -1.000 |
29 | Khánh Hòa | 64.000-67.000 | -1.000 |
30 | Bình Thuận | 62.000-65.000 | -2.000 |
31 | Bình Định | 60.000-64.000 | -1.000 |
32 | Kon Tum | 56.000-65.000 | |
33 | Gia Lai | 62.000-67.000 | |
34 | Đắk Lắk | 62.000-65.000 | |
35 | Đắk Nông | 62.000-65.000 | |
36 | Lâm Đồng | 63.000-66.000 | -1.000 |
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 58.000-64.000 | -1.000 |
38 | Đồng Nai | 58.000-64.000 | -1.000 |
39 | TP.HCM | 60.000-66.000 | -1.000 |
40 | Bình Dương | 62.000-65.000 | -1.000 |
41 | Bình Phước | 63.000-65.000 | -1.000 |
42 | Long An | 60.000-66.000 | |
43 | Tiền Giang | 58.000-62.000 | |
44 | Bến Tre | 56.000-62.000 | |
45 | Trà Vinh | 58.000-62.000 | |
46 | Bạc Liêu | 55.000-60.000 | |
47 | Sóc Trăng | 57.000-61.000 | |
48 | An Giang | 58.000-62.000 | |
49 | Cần Thơ | 56.000-61.000 | |
50 | Đồng Tháp | 57.000-62.000 | |
51 | Cà Mau | 60.000-62.000 |