Giá heo hơi hôm nay 12/10 tiếp tục giảm rải rác tại một số địa phương trên cả nước. Đáng chú ý, giá thu mua lần lượt rời ngưỡng 70.000 đồng/kg, xuất hiện mức thấp nhất là 66.000 đồng/kg tại thị trường heo hơi miền Bắc.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu 64.660 tấn thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, trị giá 152,56 triệu USD, tăng 272,6% về lượng và tăng 352,6% về trị giá so với cùng kì năm 2019.
Nga, Brazil, Canada, Mỹ và Ba Lan là 5 thị trường lớn nhất cung cấp thịt heo cho Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2020.
Hiện tại, Việt Nam đã chấp thuận cho 24 quốc gia được phép xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt gia súc, gia cầm vào Việt Nam. Trong đó, có hơn 800 doanh nghiệp từ 19 quốc gia được xuất khẩu thịt heo và sản phẩm thịt heo vào Việt Nam.
Dự báo giá heo hơi trên cả 3 miền vào ngày mai (13/10):
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục giảm, xuống mức 70.000 đồng/kg heo hơi tại Yên Bái, Nam Định, Ninh Bình. Giá heo hơi giảm 2.000 đồng xuống còn 67.000 đồng/kg tại Lào Cai, Hưng Yên. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 68.000 - 69.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm 3.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg heo hơi tại Quảng Ngãi. Đồng loạt giảm 1.000 đồng xuống còn 74.000 đồng/kg heo hơi tại Huế, Bình Định, Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 72.000 - 74.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo theo chiều cả nước. Khả năng giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 75.000 đồng/kg tại Bình Dương, TP.HCM, Đồng Nai, Vĩnh Long, Cần Thơ. Giảm 2.000 đồng xuống còn 76.000 đồng/kg heo hơi tại Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang.
Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 76.000 - 78.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 13/10/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 68.000-69.000 | -2.000 |
Hải Dương | 68.000-70.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 67.000-68.000 | -2.000 |
Nam Định | 69.000-70.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 69.000-70.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 67.000-68.000 | -2.000 |
Tuyên Quang | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 69.000-71.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 72.000-73.000 | -1.000 |
Nghệ An | 73.000-74.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 75.000-76.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 73.000-75.000 | -2.000 |
TT-Huế | 72.000-73.000 | -2.000 |
Quảng Nam | 74.000-75.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 75.000-76.000 | -3.000 |
Bình Định | 74.00-75.000 | -1.000 |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 76.000-77.0000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 73.000-74.000 | -2.000 |
Gia Lai | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 77.000-78.000 | -3.000 |
Bình Dương | 75.000-76.000 | -2.000 |
Bình Phước | 76.000-77.000 | -1.000 |
BR-VT | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Long An | 76.000-77.000 | -2.000 |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | -2.000 |
Bạc Liêu | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 77.000-78.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 76.000-77.000 | -2.000 |
Cà Mau | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 77.000-78.000 | -2.000 |
Kiên Giang | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 76.000-77.000 | -1.000 |