Giá heo hơi hôm nay ghi nhận tiếp tục ổn định trên cả 3 miền. Hiện miền Bắc đang có giá heo cao nhất cả nước 86.000 đồng/kg. Lượng tiêu thụ cũng giảm sâu. Heo về chợ đầu mối TP.HCM chỉ còn 3.000 con, bằng 1/3 trước Tết.
Tại phiên họp đột xuất của Ban Chỉ đạo điều hành giá diễn ra chiều qua (31/1), Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng ban điều hành giá, đã nhấn mạnh đến tình hình giá cả thịt heo trong nước thời gian qua, nhất là thời điểm cuối năm và Tết Nguyên đán, khiến CPI tháng 1 cao nhất 7 năm qua.
Phó Thủ tướng yêu cầu phải làm tốt các biện pháp điều hành cung cầu, bảo đảm lợi ích các bên, giúp giá heo hơi giảm trong thời gian tới.
Cụ thể, ông đưa ra lộ trình giá heo hơi phải giảm 10% trong tháng 2 và tháng 3, tiếp tục giảm về mức 60.000-65.000 đồng/kg. Các tháng tiếp theo, giá heo hơi phải bình ổn hoặc tiếp tục giảm về mức 45.000-50.000 đồng/kg, đây là mức bình thường trước khi xảy ra dịch tả heo châu Phi.
Dự báo giá heo hơi ngày mai (2/2) tiếp tục đi ngang. Lượng tiêu thụ giảm nhưng nguồn cung khá dồi dào cùng với các chính sách bình ổn, giá heo hơi đang chờ xu hướng mới khả năng cao là giảm mạnh.
![]() |
Giá heo hơi nằm im chờ xu hướng mới? |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo ổn định trên diện rộng. Cao nhất khu vực tại Hà Nam và Hưng Yên với 86.000 đồng/kg. Thấp hơn tại Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Xuyên ở mức 85.000 đồng/kg. Tại Bắc Giang, Thái Bình cũng ổn định ở mức 84.000 đồng/kg. Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai và Yên Bái giá heo hơi khả năng vẫn ở mức 80.000 - 82.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giá ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận đạt đỉnh giá 85.000 đồng/kg. Các tỉnh như Hà Tĩnh, Bình Định, Ninh Thuận, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Khánh Hòa và Lâm Đồng cũng ổn định ở mức 82.000-84.000 đồng/kg. Thấp nhất khu vực hiện đang tại Đắk Lắk với mức giá 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biện động mạnh. Long An giá heo ở mức cao nhất khu vực với 84.000 đồng/kg. Tại Vũng Tàu, Cà Mau, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Tây Ninh, TP.HCM, Hậu Giang, Bình Dương, Trà Vinh khả năng giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 80.000 - 81.000 đồng/kg. Một số địa phương gồm Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang giá heo hơi ổn định ở mức thấp 78.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 79.000-81.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 2/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 2/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 81.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 80.000-84.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 80.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80000-83.000 | +1.000 |
Phú Thọ | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 80.000-83.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 80.000-81.000 | -1.000 |
Bình Dương | 80.000-81.000 | -1.000 |
Bình Phước | 80.000-81.000 | -1.000 |
BR-VT | 80.000-81.000 | -1.000 |
Long An | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 80.000-81.000 | -1.000 |
Bến Tre | 80.000-81.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 80.000-82.000 | -1.000 |
Cà Mau | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |