Giá heo hơi hôm nay (15/9) tiếp tục tăng theo xu hướng thị trường. Ba miền lần lượt vượt mốc 80.000 đồng/kg, có địa phương đã chạm ngưỡng 83.000 đồng/kg heo hơi. Mức thu mua thấp nhất hiện đang là 78.000 đồng/kg.
Thời điểm này, giá heo hơi trên cả nước về mức khoảng 81.000 đồng/kg. Mức giá này vẫn còn khá hấp dẫn với người chăn nuôi. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi (DTCP) nên người dân vẫn chưa mạnh dạn tái đàn. Lo ngại này cũng tiếp tục hỗ trợ đà tăng giá heo hơi vào ngày mai, đặc biệt ở miền Nam.
Đoàn công tác của Bộ NN-PTNT do Thứ trưởng Phùng Đức Tiến làm trưởng đoàn đã có buổi làm việc với UBND tỉnh Nam Định.
Qua kiểm tra thực tế, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Phùng Đức Tiến đánh giá cao những kết quả mà tỉnh Nam Định đạt được trong các lĩnh vực như: Phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, công tác phòng chống dịch bệnh động vật,…báo Nông Nghiệp Việt Nam đưa tin.
Tỉnh Nam Định tổ chức tái đàn heo đã đạt được kết quả tương đối khả quan. Khi chưa có bệnh DTLCP xảy ra, toàn tỉnh có 750.000 con heo. Tuy nhiên, sau 1 thời gian bị bệnh DTLCP tấn công, đến nay Nam Định đã tái đàn được 643.000 con heo, đạt trên 85%.
Nam Định đã quyết liệt, chỉ đạo ngay từ đầu và thực hiện các giải pháp tương đối chặt chẽ, đồng bộ nên kết quả tái đàn heo tốt hơn so với các tỉnh khác trong cả nước.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai:
Hiện giá giá heo hơi hôm nay 15/9 của toàn miền Bắc dao động quanh mức 78.000 - 83.000 đồng/kg. Dự báo đà tăng sẽ chững lại vào ngày mai, đặc biệt ở khu vực Hà Nội, Hà Nam.
Cùng tăng 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua, Hà Nam và Hưng Yên đang giao dịch trong khoảng 81.000 - 83.000 đ/kg.
Trong khi đó, Yên Bái tăng 2.000 đồng/kg lên mức 80.000 đồng/kg còn Thái Nguyên chạm ngưỡng 82.000 đồng/kg. Tăng nhỉnh hơn với 3.000 đồng/kg, Phú Thọ đang thu mua heo hơi với giá 81.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai:
Hiện giá heo hơi hôm nay ngày 15/9 tại miền Trung được thương lái thu mua trong khoảng 79.000 - 82.000 đồng/kg. Đà tăng đã chững lại, chỉ có một số địa phương tăng nhẹ, mức chênh lệch chỉ 1.000 đồng/kg so với hôm qua.
Duy chỉ có Nghệ An tăng nhẹ 2.000 đồng/kg lên mức 82.000 đồng/kg. Phần lớn các tỉnh, thành còn lại vẫn duy trì giao dịch quanh mốc 80.000 đồng/kg như Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Đắk Lắk cùng đạt 79.000 đồng/kg, trong khi tại Thanh Hóa là 81.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai:
Hiện giá heo hơi hôm nay 15/9 tại miền Nam đang giao dịch quanh mức 78.000 - 83.000 đồng/kg, được điều chỉnh tăng nhẹ từ 1.000 - 2.000 đồng/kg ở một số địa phương. Dựu báo ngày mai giá heo hơi ổn định tại các tỉnh miền Nam, một số tỉnh có thể tăng nhẹ lên mức 84.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Đồng Nai tăng 1.000 đồng/kg lên mức 81.000 đồng/kg, trong khi đó, Bình Dương đạt mức 83.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu tiếp tục thu mua với giá 78.000 đồng/kg, mức thấp nhất khu vực ở thời điểm hiện tại.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 16/9/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 83.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 81.000 - 83.000 | +1.000 |
Hưng Yên | 83.000 | +1.000 |
Nam Định | 80.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 78.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 80.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 80.000 | +3.000 |
Thái Nguyên | 80.000 | +2.000 |
Bắc Giang | 78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 76.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 81.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 82.000 | +2.000 |
Hà Tĩnh | 79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 80.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 79.000 - 81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 81.000 | +1.000 |
TP.HCM | 80.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 81.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 83.000 | +1.000 |
BR-VT | 80.000 | Giữ nguyên |
Long An | 82.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 79.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 78.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 82.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 77.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 79.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 77.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 80.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 80.000 | Giữ nguyên |