Sự chênh lệch giá heo hơi giữa nguồn heo nuôi trong dân với các doanh nghiệp chủ yếu do giống heo. Trong khi các doanh nghiệp sử dụng nguồn giống thuần chủng nhập khẩu và hầu hết là heo siêu nạc thì các hộ nuôi bên ngoài dung nguồn heo lai thế hệ f2, f3.
Hai dòng heo này chênh lệch về giá ngay cả khi heo còn ở giai đoạn heo giống (7-15kg). Hiện giá heo giống siêu nạc tại các doanh nghiệp vẫn trên 2 triệu đồng/con thì heo giống trong dân chỉ khoảng 1,5 – 1,7 triệu đồng/con. Heo thịt xuất chuồng ở các trại của doanh nghiệp cũng cao hơn hẳn heo hai bề, ba bề nuôi trong dân.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc vẫn chênh lệch theo chủng loại heo. Heo siêu nạc tại các tỉnh/thành dao động từ 69.000 – 71.000 đồng/kg, heo áp siêu được mức 67.000 – 68.000 đồng/kg, các loại heo lai khác chỉ 62.000 – 65.000 đồng/kg.
Mức giá heo hơi bình quân Hà Nội, Hưng Yên, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình và một số tỉnh Tây Bắc như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên phổ biến trong khoảng 66.000 – 68.000 đồng/kg, số ít trại nuôi trong dân sử dụng giống heo siêu nạc được mức 69.000 – 71.000 đồng/kg, ngang bằng các trại nuôi của các doanh nghiệp lớn.
Giá heo hơi tại các tỉnh trung du miền núi như Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc… mức bình quân thấp hơn, khoảng 65.000 – 67.000 đồng/kg.
Thậm chí nhiều khu vực tại Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng heo hai bề (heo lai) chỉ 54.000 – 57.000 đồng/kg, rất hiếm khu vực có mức giá quanh 70.000 đồng/kg vì ở các địa phương này sử dụng nhiều giống heo lai.
Một số khu vực vùng cao có các giống heo bản địa, nuôi tự nhiên (không sử dụng thức ăn công nghiệp), thời gian nuôi kéo dài cả năm được mức giá cao hơn hẳn, lên đến hơn 80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi miền Trung có khác hơn vì đây là khu vực có mức giá bình quân cao hơn hẳn các vùng miền khác. Một số tỉnh như Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Định giá heo tương đổi thấp. Heo lai đều dưới mức 65.000 đồng/kg, heo siêu nạc cao hơn, bình quân 67.000 – 69.000 đồng/kg.
Các tỉnh từ Quảng Bình vào đến Bình Thuận giá heo hơi có mức bình quân cao hơn. Cụ thể, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, giá heo lai hiện cũng dao động từ 66.000 – 70.000 đồng/kg, heo siêu nạc lên đến trên dưới 72.000 đồng/kg.
Khu vực Nam Trung bộ, giá heo hơi tại Quảng Ngãi, Quảng Nam, Khánh Hòa, Phú Yên quanh mức 70.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Tây Nguyên vẫn khá thấp, đặc biệt tại Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắk, Đắk Nông khoảng 63.000 – 65.000 đồng/kg. Lâm Đồng cao hơn, khoảng 67.000 – 70.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi miền Nam tiếp tục xu hướng giảm, đặc biệt một số tỉnh Tây Nam bộ. Hiện chỉ còn TP.HCM, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu là những địa phương có được mức giá khá tốt, dao động quanh mức 68.000 - 70.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại đều thấp hơn hẳn.
Cụ thể, tại Đông Nam bộ, giá heo hơi tại Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước dao động quanh mức 64.000 – 68.000 đồng/kg. Các tỉnh Tây Nam bộ như Bến Tre, Tiền Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh, Tiền Giang… giữ ở mức thấp, 63.000 – 67.000 đồng/kg. Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp cũng chỉ quanh mức 68.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam vài ngày trở lại đây còn đón nhận xu hướng tiêu cực từ thị trường tiêu dùng thịt heo. Mãi lực ở các chợ giảm, phần do đang là thời điểm tỷ lệ người ăn chay nhiều, phần vì ảnh hưởng bởi dịch COVID-19…
Tổng lượng heo (heo mảnh/móc hàm) về hai chợ đầu mối (Hóc Môn, Bình Điền) đêm ngày 9/6 sáng sớm ngày 10/6 là 5.000, giảm nhẹ so với đêm trước đó, nhưng theo các đầu mối kinh doanh thịt heo tại chợ Hóc Môn, tình hình mua bán rất chậm.
Bảng giá heo hơi hôm nay 11/6 tại các tỉnh/thành
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 66.000-70.000 | |
2 | Hưng Yên | 67.000-70.000 | |
3 | Thái Bình | 67.000-70.000 | |
4 | Hải Dương | 67.000-70.000 | |
5 | Hà Nam | 64.000-70.000 | |
6 | Hòa Bình | 64.000-70.000 | |
7 | Quảng Ninh | 67.000-70.000 | |
8 | Nam Định | 63.000-70.000 | |
9 | Ninh Bình | 68.000-71.000 | |
10 | Phú Thọ | 62.000-70.000 | |
11 | Thái Nguyên | 65.000-70.000 | |
12 | Vĩnh Phúc | 65.000-70.000 | |
13 | Bắc Giang | 65.000-70.000 | +1.000 |
14 | Tuyên Quang | 60.000-69.000 | |
15 | Lạng Sơn | 60.000-70.000 | |
16 | Cao Bằng | 56.000-68.000 | |
17 | Yên Bái | 62.000-69.000 | -1.000 |
18 | Lai Châu | 65.000-70.000 | |
19 | Sơn La | 65.000-70.000 | |
20 | Thanh Hóa | 68.000-71.000 | |
21 | Nghệ An | 63.000-68.000 | -2.000 |
22 | Hà Tĩnh | 68.000-70.000 | |
23 | Quảng Bình | 67.000-71.000 | |
24 | Quảng Trị | 69.000-70.000 | |
25 | Thừa Thiên Huế | 69.000-72.000 | |
26 | Quảng Nam | 68.000-70.000 | |
27 | Quảng Ngãi | 66.000-70.000 | |
28 | Phú Yên | 69.000-70.000 | |
29 | Khánh Hòa | 70.000-70.000 | |
30 | Bình Thuận | 69.000-70.000 | |
31 | Bình Định | 62.000-68.000 | |
32 | Kon Tum | 60.000-66.000 | |
33 | Gia Lai | 62.000-68.000 | |
34 | Đắk Lắk | 63.000-68.000 | |
35 | Đắk Nông | 65.000-68.000 | |
36 | Lâm Đồng | 68.000-70.000 | |
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 69.000-70.000 | |
38 | Đồng Nai | 68.000-69.000 | |
39 | TP.HCM | 68.000-71.000 | |
40 | Bình Dương | 68.000-70.000 | |
41 | Bình Phước | 63.000-68.000 | -2.000 |
42 | Long An | 68.000-71.000 | |
43 | Tiền Giang | 68.000-69.000 | |
44 | Bến Tre | 62.000-67.000 | |
45 | Trà Vinh | 62.000-69.000 | |
46 | Bạc Liêu | 64.000-68.000 | |
47 | Sóc Trăng | 65.000-67.000 | |
48 | An Giang | 67.000-69.000 | |
49 | Cần Thơ | 66.000-70.000 | |
50 | Đồng Tháp | 66.000-68.000 | |
51 | Cà Mau | 65.000-68.000 |