Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 5/10 ghi nhận tiếp tục giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg trên cả 3 miền, hiện đang được thu mua trong khoảng 72.000 - 80.000 đồng/kg.
Hiện tại 80% heo ở Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đã được tiêm phòng dịch:
Ông Nguyễn Đức Khánh, giám đốc Trung tâm Ứng dụng KHKT & Bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh cho biết: "Hiện tại 80% trong số 13.497 heo ở Nghi Xuân đã được tiêm phòng dịch; 17/17 xã thị trấn đã tích trữ hơn 1 tấn vôi bột, 20 bộ đồ bảo hộ.
Huyện Nghi Xuân cũng đã chuẩn bị sẵn 800 lít hóa chất trị giá trên 100 triệu đồng để phòng xử lí khi dịch bệnh khi tả heo châu Phi xuất hiện”.
Cùng với đó, huyện cũng đã thành lập nhiều đoàn kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giết mổ để ngăn chặn mầm bệnh xâm nhiễm vào địa bàn.
Qua kiểm tra 6/6 cơ sở chế biến giết mổ gia súc trên địa bàn đều tuân thủ các qui định của cơ quan chức năng, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tuy nhiên, ông Khánh cũng khuyến cáo: “Người nuôi cần thường xuyên cập nhật thông tin, tình hình dịch để chủ động thực hiện các biện pháp phòng và ứng phó trong các tình huống.
Giai đoạn này người dân không nên sử dụng thịt heo và sản phẩm từ thịt heo không rõ nguồn gốc. Khi phát hiện heo ốm, chết bất thường phải báo ngay chính quyền địa phương để có phương án xử lí tránh tình trạng dịch bệnh lây lan ra các địa phương khác”, theo thông tin từ báo Hà Tĩnh.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 6/10 tại miền Bắc giảm nhẹ vài nơi
Tại Thái Bình, giá heo khả năng giảm 2.000 đồng xuống còn 76.000 đồng/kg. Giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 75.000 đồng/kg tại Yên Bái, Nam Định, Thái Nguyên. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 74.000 - 75.000 đồng/kg tại Lào Cai, Hưng Yên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Ninh Bình, Tuyên Quang.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 6/10 dao động trong khoảng 72.000 - 76.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 6/10 tại miền Trung đi ngang
Tại Quảng Nam và Lâm Đồng dự báo giá heo hơi giảm 2.000 đồng xuống còn 78.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống còn 78.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Trị. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 76.000 - 77.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 6/10 dao động trong khoảng 75.000 - 80.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 6/10 tại miền Nam chững lại
Cao nhất toàn khu vực hiện tại ở mức giá 80.000 đồng/kg heo hơi tai các tỉnh Đồng Nai, TP.HCM, Bình Dương, Long An, An Giang, Trà Vinh. Thấp hơn 1.000 đồng với 79.000 đồng/kg heo tại Bình Phước, Vũng Tàu, Cần Thơ, Cà Mau. Còn tại tỉnh, thành còn lại ổn định với giá 78.000 đồng/kg heo hơi.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 6/10 dao động trong khoảng 78.000 - 80.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 6/10/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 76.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 77.000-79.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 78.0000-79.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Long An | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 77.000-79.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |