Giá heo hơi hôm nay 6/7 ghi nhận tại miền Bắc và Trung tăng 2.000 đồng/kg, trong khi ở khu vực phía Nam tiếp tục đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.
Theo báo cáo của các địa phương, từ đầu năm đến nay, đã phát hiện dịch tả heo châu Phi (DTHCP) tại 773 xã (bao gồm 25 xã có ổ bệnh, 228 xã tái phát dịch và 520 xã có dịch xảy ra từ cuối năm 2019 và kéo dài sang năm 2020) ở 217 huyện thuộc 45 tỉnh, thành phố trên cả nước, buộc tiêu hủy 34.000 con heo.
Thời gian gần đây, dịch tả heo châu Phi tái phát mạnh ở một số địa phương như: Cao Bằng, Lai Châu, Ðiện Biên,... và có nguy cơ lây lan diện rộng, ảnh hưởng việc tái đàn, tăng đàn heo và bảo đảm nguồn cung thịt heo, theo báo Nhân Dân.
Bên cạnh đó, số lượng heo Thái nhập khẩu vẫn tung ra thị trường một cách nhỏ giọt. Dự kiến trong tuần này sẽ có đợt heo nhập mới được tung ra thị trường, khả năng giúp giá heo hơi trong nước chững lại.
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo chững lại sau khi liên tục tăng, với mức cao nhất hiện tại là 93.000 đồng/kg tại Ninh Bình và Thái Bình. Giá heo thấp nhất ở mức 90.000 đồng/kg tại Yên Bái, Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, Thái Nguyên. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 91.000 - 92.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo ổn định. Giá heo cao nhất ở mức 90.000 đồng/kg tại Nghệ An. Giá heo thấp nhất với mức 80.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo cao nhất ở mức 88.000 đồng/kg tại Trà Vinh, Bến Tre, Long An. Giá heo thấp nhất ở mức 83.000 đồng/kg tại Bình Dương, Bình Phước, TP.HCM, Tây Ninh, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 83.000 - 85.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 7/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 91.000-93.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | +1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 82.000-83.000 | +1.000 |
Bình Dương | 82.000-83.000 | +1.000 |
Bình Phước | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Long An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 84.000-85.000 | +1.000 |
An Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |