Giá heo hơi hôm nay 2/1 tiếp tục tăng nhẹ tại 2 miền Bắc - Nam. Trong khi đó, khu vực miền Trung ổn định trong khoảng từ 74.000 - 78.000 đồng/kg.
Nguy cơ bùng phát dịch tại nhiều nơi khiến người tiêu dùng lo lắng giá thịt heo sẽ tăng mạnh trong dịp Tết Nguyên đán này, dù mới đây, bài toán không để giá thịt heo tăng đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ NN-PTNT phải có cách giải quyết sớm.
Mới đây, Bộ NN-PTNT tái khẳng định giá thịt heo Tết Tân Sửu sẽ không tăng mạnh như Tết năm trước. Lý do các cơ sở chăn nuôi lớn đã bảo đảm an toàn dịch và từ 80 - 85% trang trại quy mô nhỏ cũng đảm bảo an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi.
Cả nước hiện có 26,2 triệu con heo, bằng 85% lượng heo của cả nước tại thời điểm trước dịch. Không đưa ra mức giá heo hơi sẽ khoảng bao nhiêu dịp tết này. So đầu năm thì lượng heo tái đàn tăng 29% và bên cạnh thịt heo còn có nhiều sản phẩm thịt khác thay thế như gà, bò, tôm, cá… Sản lượng trâu bò, gia cầm phục vụ Tết Nguyên đán tăng mạnh, dự báo thị trường ổn định giá.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 3/1/2021
Khu vực miền Bắc: Giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang. Các tỉnh gồm Yên Bái, Lào Cai, Bắc Giang, giá heo hơi nhích nhẹ 1.000 đồng/kg, lên mức 79.000 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Tại Thanh Hóa, giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên ngưỡng 80.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Quảng Trị, Huế, Quảng Ngãi, giá heo đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg lên mức 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 74.000 - 75.000 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Lên mức 75.000 đồng/kg, tức tăng 3.000 đồng heo hơi tại các tỉnh An Giang. Đồng loạt tăng 2.000 đồng lên mức 75.000 đồng/kg tại Vũng Tàu, Long An, Cần Thơ. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 73.000 - 74.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 3/1/2021 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 79.000-80.000 | +1.000 |
Hải Dương | 74.000-75.000 | +1.000 |
Thái Bình | 76.000-77.000 | +1.000 |
Bắc Ninh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 77.000-78.000 | +1.000 |
Hưng Yên | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 75.000-76.000 | +1.000 |
Ninh Bình | 76.000-77.000 | +3.000 |
Hải Phòng | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 74.000-75.000 | +1.000 |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | +1.000 |
Cao Bằng | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 76.000-77.000 | +1.000 |
Bắc Giang | 76.000-77.000 | +2.000 |
Vĩnh Phúc | 73.000-74.000 | +1.000 |
Lạng Sơn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 75.000-76.000 | +2.000 |
Thanh Hóa | 70.000-71.000 | +2.000 |
Nghệ An | 74.000-75.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 71.000-72.000 | +2.000 |
TT-Huế | 74.000-75.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 73.000-74.000 | +1.000 |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | +1.000 |
Bình Định | 72.000-73.000 | +1.000 |
Phú Yên | 73.000-74.000 | +2.000 |
Ninh Thuận | 72.000-73.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 71.000-72.000 | +1.000 |
Bình Thuận | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 72.000-74.000 | +4.000 |
TP.HCM | 73.000-74.000 | +3.000 |
Bình Dương | 73.000-74.000 | +3.000 |
Bình Phước | 73.000-74.000 | +3.000 |
BR-VT | 74.000-75.000 | +2.000 |
Long An | 74.000-75.000 | +2.000 |
Tiền Giang | 72.000-73.000 | +1.000 |
Bạc Liêu | 72.000-73.000 | +!.000 |
Bến Tre | 73.000-74.000 | +1.000 |
Trà Vinh | 72.000-73.000 | +1.000 |
Cần Thơ | 74.000-75.000 | +1.000 |
Hậu Giang | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 73.000-74.000 | +2.000 |
An Giang | 74.000-75.000 | +2.000 |
Kiên Giang | 72.000-73.999 | +1.000 |
Sóc Trăng | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 74.000-75.000 | +2.000 |
Tây Ninh | 71.000-72.000 | +1.000 |