Giá heo hơi tăng giảm trái chiều vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày 12/12 đứng yên tại khu vực phía Nam, tăng mạnh 1.000-3.000 đồng/kg ở thị trường miền Trung và miền Bắc.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc  tiếp đà tăng

Giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng xuống mức 68.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái. Các tỉnh Phú Thọ, Hà Nam, Lào Cai, giá heo hơi lên mức 70.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg. Cao nhất khu vực hiện tại với 72.000 đồng/kg là Hà Nội.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 12/12, dao động trong khoảng 68.000 - 72.000 đồng/kg.  

Dự báo giá heo hơi miền Trung tăng mạnh

Tại Thanh Hóa, giá heo hơi tăng 3.000 đồng, lên mức 69.000 đồng/kg. Khả năng nhích nhẹ 1.000 đồng lên mức 70.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 70.000 - 71.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 12/12 dao động trong khoảng 67.000 - 71.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam chững lại

Theo đó, mức giá heo hơi cao nhất hiện tại với 71.000 đồng/kg tại TP.HCM. Trong đó, giá heo hơi thu mua thấp nhất với 68.000 đồng/kg tại Cần Thơ, Sóc Trăng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 69.000 - 70.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 12/12, dao động trong khoảng 68.000 - 70.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tăng giảm trái chiều vào ngày mai

Theo ghi nhận, giá heo hơi ngày 11/12 cũng tăng, giảm trái chiều. Hiện giá heo hơi cả nước được thu mua trong khoảng 66.000 - 72.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tăng, nhưng giá thịt heo trong tuần qua không thay đổi. Theo các tiểu thương, giá thịt heo tại chợ dân sinh vẫn từ 80.000 - 200.000 đồng/kg.

Ngày 11/12, tổng lượng heo về hai chợ đầu mối TP.HCM khoảng 6.000 con, giá heo mảnh 86.000 - 94.000 đồng/kg. Tại một số chợ dân sinh TP.HCM, thịt ba rọi bán giá 180.000 đồng/kg, sườn non 190.000 đồng/kg, nạc vai và nạc đùi khoảng 130.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 12/12/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 70.000-71.000 Giữ nguyên
Hải Dương 68.000-69.000 Giữ nguyên
Thái Bình 69.000-70.000 +1.000
Bắc Ninh 69.000-70.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 65.000-66.000 Giữ nguyên
Nam Định 65.000-66.000 +1.000
Ninh Bình 68.000-69.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 65.000-66.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lào Cai 65.000-66.000 +1.000
Tuyên Quang 70.000-71.000 +1.000
Cao Bằng 65.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 65.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 65.000-66.000 +1.000
Vĩnh Phúc 66.000-68.000 +3.000
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 66.000-67.000 +2.000
Nghệ An 66.000-67.000 +3.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 +1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 68.000-69.000 Giữ nguyên
TT-Huế 69.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 68.000-69.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Yên 69.000-70.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 68.000-69.000 +1.000
Khánh Hòa 67.000-68.000 +1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 69.000-70.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 Giữ nguyên
Gia Lai 67.000-68.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 69.000-70.000 +2.000
TP.HCM 69.000-70.000 +1.000
Bình Dương 69.000-70.000 +2.00
Bình Phước 69.000-70.000 +2.000
BR-VT 70.000-71.000 +2.000
Long An 69.000-70.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  69.000-70.000 Giữ nguyên
Bến Tre 69.000-70.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 69.000-70.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cà Mau 70.000-71.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 70.000-71.000 Giữ nguyên
An Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 70.000-71.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 70.000-71.000 Giữ nguyên

P.P

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương