Giá heo hơi hôm nay 21/2 ghi nhận tại 3 miền đều giảm từ 2.000 - 8.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua. Đáng chú ý, tại tỉnh Quảng Nam là nơi giảm tới 8.000 đồng/kg xuống 72.000 đồng/kg.
Sau khiến nghị của Bộ NN&PTNT, giá thịt heo tại các công ty chăn nuôi đã giảm mạnh so với trước Tết Nguyên đán, các mặt hàng từ thịt heo cũng đang có xu hướng giảm giá nhưng không nhiều.
Theo các tiểu thương thì nguồn cung hiện đang ổn định, nhu cầu lại không tăng; một số cơ sở sản xuất và trường học cũng đang ngừng hoạt động vì dịch bệnh COVID-19 nên ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu tiêu thụ của người dân.
Liên quan đến nguồn cung thịt heo trên thị trường, ông Trần Công Thắng, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông thôn, cho biết trong thời gian tới, khi tiếp tục thực hiện các cam kết giảm thuế quan thì các mặt hàng chăn nuôi sẽ có xu hướng nhập khẩu vào nước ta nhiều hơn, tạo ra áp lực cạnh tranh ngay với các sản phẩm chăn nuôi của ta trên sân nhà.
Cụ thể, với EVFTA, thuế nhập khẩu thịt heo đông lạnh từ 22,5% sẽ về 0% sau 7 năm; thuế nhập khẩu heo tươi sống từ 37,5% sẽ về 0% sau 9 năm.
Với CPTPP, thuế nhập khẩu thịt tươi hoặc ướp lạnh là 27%, xóa bỏ sau 10 năm; thuế nhập khẩu đối với thịt đông lạnh là 15%, xóa bỏ thuế sau 8 năm.
Giá heo hơi tiếp tục giảm mạnh cả 3 miền? |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo liên tục rớt giá. Cao nhất khu vực tại các tỉnh Ninh Bình, Bắc Giang, Yên Bái, Vĩnh Phúc ổn định với 80.000 - 83.000 đồng/kg. Tại Thái Bình, Yên Bái, Thái Nguyên khả năng giảm 2.000 đồng xuống còn 77.000 đồng/kg. Riêng Hưng Yên cũng giảm 2.000 đồng còn 75.000 đồng/kg, đây cũng là mức giá tại Tuyên Quang. Các địa phương còn lại chủ yếu dao động ở mức 77.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ một số tỉnh. Tại Quảng Ngãi giá heo ổn định ở mức 83.000 đồng/kg. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 79.000-80.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Lâm Đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-77.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tiếp tục đà giảm. Tại TP.HCM, Cần thơ là các tỉnh giữ mức cao nhất khu vực với 80.000 đồng/kg. Các tỉnh bao gồm Bến Tre, Sóc Trăng, Kiên Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp khả năng giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 74.000-75.000 đồng/kg. Tại Bình Dương, Bình Phước ổn định ở mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-78.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 22/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 22/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 75.000-76.000 | -3.000 |
Hải Dương | 77.000-79.000 | -1.000 |
Thái Bình | 77.000-78.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 77.000-79.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 75.000-76.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 76.000-77.000 | -2.000 |
Nam Định | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 80.000-83.000 | -2.000 |
Hải Phòng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 77.000-78.000 | -2.000 |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 76.000-77.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 77.000-78.000 | -1.000 |
Hòa Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 77.000-78.0000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | -2.000 |
Nghệ An | 79.000-80.000 | -2.000 |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | -2.000 |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | -2.000 |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | -2.000 |
TT-Huế | 79.000-80.000 | -2.000 |
Quảng Nam | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 74.000-75.000 | -2.000 |
Phú Yên | 78.000-79.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 73.000-74.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 75.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 79.000-80.000 | -1.000 |
Gia Lai | 75.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 77.000-78.000 | -1.000 |
TP.HCM | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 78.000-79.000 | -1.000 |
Long An | 74.000-75.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 74.000-75.000 | -1.000 |
Bến Tre | 74.000-75.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 76.000-77.000 | -2.000 |
An Giang | 74.000-75.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 74.000-75.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 74.000-75.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 77.000-78.000 | -1.000 |