Giá heo hơi hôm nay 25/11 ghi nhận tại khu vực phía Bắc tiếp tục tăng nhẹ, trong khi miền Trung và Nam giảm từ 1.000 - 4.000 đồng/kg so với hôm qua.
Theo khảo sát ở chợ lẻ ở TP.HCM hay tại nhiều hệ thống siêu thị Coopmart, Satrafood,… thịt heo thành phẩm vẫn đang có giá khá cao. Cụ thể, tại chợ Vườn Chuối (Quận 3), giá sườn là 180.000 đồng/kg, thịt ba rọi là 170.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá giá sụn gối ở Coopmart là 205.000 đồng/kg, thịt ba rọi là 189.000 đồng/kg, sườn là 182.000 đồng/kg,...
Đại diện chợ Đầu mối Nông sản thực phẩm Hóc Môn (TP.HCM) cho biết lượng thịt heo nhập về chợ khoảng 330 tấn/ngày. Giá heo mảnh loại 1 là 80.000/kg, loại ngon nhất là 93.000/kg, thịt đùi là 80.000/kg, nạc dăm 105.000/kg,... Đồng thời, theo vị đại diện này, sức tiêu thụ thịt heo ở chợ thời điểm này đang giảm.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 26/11
Khu vực phía Bắc: Giá heo hơi dự báo giảm nhẹ vài nơi. Tại Phú Thọ, Hà Nam, Lào Cai giá heo hơi giảm 2.000 đồng lên mức 65.000 đồng/kg. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 65.000 đồng/kg tại Thái Nguyên.
Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 65.000 - 68.000 đồng/kg.
Khu vực miền Trung và Tây nguyên: Giá heo hơi dự báo giảm 3.000 đồng, xuống mức 69.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh. Đồng loạt giảm 2.000 đồng/kg xuống mức 68.000 đồng/kg tại Đắc Lắc, Bình Thuận.
Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động ở mức 65.000 - 72.000 đồng/kg.
Khu vực phía Nam: Giá heo hơi dự báo giảm mạnh. Theo đó, giá heo hơi giảm xuống mức 70.000 tại Trà Vinh, Bến Tre, Hậu Giang, Kiên Giang, tức giảm 4.000 đồng/kg. Tại An Giang, Vĩnh Long giá heo hơi giảm 2.000 đồng xuống mức 72.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 69.000 - 74.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 26/11/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 64.000-65.000 | -1.000 |
Hải Dương | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 65.000-66.000 | -2.000 |
Hưng Yên | 63.000-64.000 | -2.000 |
Nam Định | 63.000-64.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 64.000-65.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 64.000-65.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 65.000-66.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 63.000-64.000 | -4.000 |
Bắc Giang | 66.000-67.000 | -2.000 |
Vĩnh Phúc | 64.000 - 65.000 | -3.000 |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 68.000-69.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 69.000-70.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 69.000-70.000 | -2.000 |
Quảng Ngãi | 70.000-71.000 | -3.000 |
Bình Định | 69.000-70.000 | -3.000 |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 71.000-72.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 70.000-71.000 | -1.000 |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | -3.000 |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 69.000-70.000 | -2.000 |
Gia Lai | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 70.000-71.000 | -1.000 |
TP.HCM | 73.000-74.000 | -1.000 |
Bình Dương | 70.000-71.000 | -1.000 |
Bình Phước | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Long An | 76.000-77.000 | -2.000 |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 70.000-71.000 | -4.000 |
Trà Vinh | 72.000-73.000 | -3.000 |
Cần Thơ | 72.000-73.000 | -3.000 |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | -4.000 |
Cà Mau | 70.000-71.000 | -3.000 |
Vĩnh Long | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 70.000-71.000 | -4.000 |
Kiên Giang | 70.000-71.000 | -4.000 |
Sóc Trăng | 72.000-73.000 | -3.000 |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |