Giá heo hơi tiếp tục giảm, mức cao nhất còn 70.000 đồng/kg?

Dự báo giá heo hơi ngày 8/12 tiếp đà giảm trên diện rộng từ 1.000-2.000 đồng/kg, trong đó mức thấp nhất với 65.000 đồng/kg và cao nhất khả năng còn 70.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc tiếp tục giảm

Giá heo hơi khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 69.000 đồng/kg tại Thái Bình. Các tỉnh gồm Yên Bái, Lào Cai, Bắc Giang, giá heo hơi xuống mức 66.000 đồng/kg, tức giảm 2.000 đồng/kg. Đồng loạt giảm 1.000 đồng xuống còn 65.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Nam Định, Thái Nguyên. 

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 8/12, dao động trong khoảng 65.000 - 69.000 đồng/kg.  

Dự báo giá heo hơi miền Trung theo chiều cả nước

Tại Lâm Dồng, giá heo giảm 2.000 đồng xuống còn 69.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 68.000 đồng/kg tại Bình Thuận, Ninh Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 69.000 - 70.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 8/12, dao động trong khoảng 66.000 - 70.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam giảm mạnh

Đồng loạt giảm 2.000 đồng xuống còn 69.000 đồng/kg tại TP.HCM. Xuống mức 70.000 đồng/kg, tức giảm 2.000 đồng tại các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 68.000 - 69.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 8/12, dao động trong khoảng 68.000 - 70.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tiếp tục giảm, mức cao nhất còn 70.000 đồng/kg?

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 7/12 biến động trái chiều từ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại một số địa phương, song nhìn chung đi ngang tại nhiều tỉnh, thành trên toàn quốc. 

Dù giá heo hơi lao dốc, giá thịt heo mảnh vẫn neo ở mức cao từ vài tháng nay. Ghi nhận giá bán ra tại các chợ dân sinh trên phổ biến dao động 120.000 - 160.000 đồng/kg, có loại trên 200.000 đồng/kg. Theo đó, thịt nạc vai có giá 150.000 đồng/kg, chân giò 120.000 đồng/kg, ba chỉ 150.000 đồng/kg, sườn 160.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 8/12/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 64.000-65.000 -1.000
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 64.000-65.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 -2.000
Hưng Yên 63.000-64.000 -2.000
Nam Định 63.000-64.000 -2.000
Ninh Bình 64.000-65.000 -1.000
Hải Phòng 64.000-65.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Lào Cai 64.000-65.000 -1.000
Tuyên Quang 65.000-66.000 -1.000
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 63.000-64.000 -4.000
Bắc Giang 66.000-67.000 -2.000
Vĩnh Phúc 64.000 - 65.000 -3.000
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 -1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 -1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 68.000-69.000 Giữ nguyên
TT-Huế 68.000-69.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 -2.000
Quảng Ngãi 69.000-70.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Yên 67.000-68.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 69.000-70.000 -1.000
Khánh Hòa 68.000-69.000 -1.000
Bình Thuận 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 68.000-69.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 -2.000
Gia Lai 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 68.000-69.000 -1.000
TP.HCM 69.000-70.000 -1.000
Bình Dương 69.000-70.000 -1.000
Bình Phước 69.000-70.000 Giữ nguyên
BR-VT 69.000-70.000 Giữ nguyên
Long An 68.000-69.000 -2.000
Tiền Giang 68.000-69.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  69.000-70.000 Giữ nguyên
Bến Tre 68.000-69.000 -2.000
Trà Vinh 69.000-70.000 -2.000
Cần Thơ 69.000-70.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 68.000-69.000 -1.000
Cà Mau 68.000-69.000 -1.000
Vĩnh Long 68.000-69.000 Giữ nguyên
An Giang 68.000-69.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 68.000-69.000 -1.000
Sóc Trăng 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 68.000-69.000 -1.000
Tây Ninh 68.000-69.000 Giữ nguyên

PHƯƠNG PHƯƠNG

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương