Giá heo hơi tiếp tục giảm, mức thấp nhất còn 65.000 đồng/kg

Dự báo giá heo hơi ngày 18/11 tiếp tục giảm trên cả 3 miền, trong đó mức thấp nhất với 65.000 đồng/kg và cao nhất là 76.000 đồng/kg.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 17/11 đi ngang tại miền Trung, Tây Nguyên. Riêng khu vực phía Bắc và Nam vẫn tiếp đà giảm. Hiện giá heo hơi cả nước dao động trong khoảng 65.000 - 76.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tiếp tục giảm, mức thấp nhất còn 65.000 đồng/kg

Dự báo giá heo hơi miền Bắc giảm nhẹ

Cụ thể, giá heo hơi giảm 1.000 đồng xuống mức 65.000 đồng/kg tại Hà Nam, Tuyên Quang. Tại Nam Định, Ninh Bình giá heo hơi tiếp tục duy trì mức cao nhất khu vực với 67.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi dao động ở mức 66.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 18/11, dao động trong khoảng 65.000 - 67.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Trung giảm mạnh

Theo đó, giá heo hơi khả năng giảm 3.000 đồng, xuống mức 71.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh. Giảm 2.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg heo hơi tại Huế, Quảng Bình, Quảng Ngãi. Còn tại Thanh Hóa, giá heo hơi thấp nhất ở mức 66.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 18/11 dao động trong khoảng 66.000 - 72.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam theo chiều cả nước

Tại An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau giá heo hơi giảm 2.000 đồng xuống mức 72.000 đồng/kg. Giá heo giảm 3.000 đồng xuống còn 72.000 đồng/kg tại Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 71.000 - 74.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 18/11, dao động trong khoảng 72.000 - 76.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 18/11/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 66.000-67.000 -1.000
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 67.000-68.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 -1.000
Hưng Yên 67.000-68.000 -1.000
Nam Định 67.000-68.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 64.000-65.000 -3.000
Hải Phòng 65.000-67.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 66.000-67.000 Giữ nguyên
Lào Cai 67.000-68.000 -1.000
Tuyên Quang 65.000-66.000 -1.000
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 66.000-68.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 66.000-67.000 -2.000
Vĩnh Phúc 64.000 - 65.000 -3.000
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 -1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 -1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 71.000-72.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 -2.000
Quảng Ngãi 70.000-71.000 -3.000
Bình Định 69.000-70.000 -3.000
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 71.000-72.000 -1.000
Khánh Hòa 70.000-71.000 -1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 -3.000
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 -2.000
Gia Lai 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 74.000-75.000 Giữ nguyên
TP.HCM 73.000-74.000 -1.000
Bình Dương 73.000-74.000 -1.000
Bình Phước 70.000-71.000 Giữ nguyên
BR-VT 72.000-73.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 -2.000
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  70.000-72.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 72.000-73.000 -3.000
Cần Thơ 72.000-73.000 -3.000
Hậu Giang 70.000-71.000 -1.000
Cà Mau 70.000-71.000 -3.000
Vĩnh Long 72.000-73.000 Giữ nguyên
An Giang 73.000-74.000 -1.000
Kiên Giang 71.000-73.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-73.000 -3.000
Đồng Tháp 70.000-71.000 -1.000
Tây Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên

PHƯƠNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương